Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 62

Dạn Dĩ Sống Làm Chứng Chúa Sống Lại

Acts 5:14-33

 

“Số những người tin Chúa cùng ngày càng thêm lên, nam nữ đều đông lắm, 15 đến nỗi người ta đem kẻ bịnh để ngoài đường, cho nằm trên giường nhỏ hoặc trên chõng, để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của người ít nữa cũng che được một vài người. 16 Dân sự ở các thành lân cận cũng lũ lượt kéo tới thành Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm và kẻ bị tà ma khuấy hại, thì hết thảy đều được chữa lành. 17 Bấy giờ thầy cả thượng phẩm và những kẻ theo người (ấy là phe Sa-đu-sê) đều đứng dậy, đầy lòng ghen tương, 18 bắt các sứ đồ bỏ vào khám công. 19 Nhưng đang ban đêm, có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám cho sứ đồ ra, và dặn rằng: 20 Đi đi, hãy chường mặt nơi đền thờ, mà rao giảng cho dân chúng mọi lời nầy của sự sống. 21 sứ đồ nghe bấy nhiêu lời, vừa lúc rạng ngày, vào đền thờ, khởi sự dạy dỗ. Nhưng thầy cả thượng phẩm và những kẻ ở với người đến thình lình, nhóm tòa công luận và hết thảy trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, sai người vào khám đặng điệu các sứ đồ đến. 22 Các kẻ sai đến khám, không thấy sứ đồ tại đó, bèn trở về trình 23 rằng: chúng tôi thấy khám đóng kĩ, lính canh đứng ngoài trước cửa; nhưng lúc mở ra chẳng thấy một người nào ở trong. 24 Quan coi đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe vậy, đều bức tức về việc các sứ đồ và về manh mối của việc ấy. 25 Nhưng có người thoạt đến, báo với họ rằng: Kìa, những người mà các quan đã bỏ tù, nay đang ở trong đền thờ dạy dỗ dân sự! 26 Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi nhưng không dùng cách dữ tợn, vì sợ bị dân chúng ném đá; 27 và khi điệu các sứ đồ đi rồi, thì đem đến tòa công luận. Thầy cả thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ, rằng: 28 Chúng ta đã cấm ngặt các ngươi, không cho lấy danh đó mà dạy dỗ, song các ngươi lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo mình. Vậy, các ngươi muốn khiến máu người ấy đổ lại trên chúng ta sao! 29 Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta. 30 Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi. 31 Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên hữu Ngài, làm Vua và Cứu Chúa, để ban lòng ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên. 32 Còn chúng ta đây là kẻ làm chứng mọi việc đó, cũng như Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài vậy. 33 Họ nghe mấy lời thì nghiến ngầm, giận hoảng, bàn mưu giết các sứ đồ.”

(Nevertheless, more and more men and women believed in the Lord and were added to their number. 15 As a result, people brought the sick into the streets and laid them on beds and mats so that at least Peter’s shadow might fall on some of them as he passed by. 16 Crowds gathered also from the towns around Jerusalem, bringing their sick and those tormented by impure spirits, and all of them were healed. /17 Then the high priest and all his associates, who were members of the party of the Sadducees, were filled with jealousy. 18 They arrested the apostles and put them in the public jail. 19 But during the night an angel of the Lord opened the doors of the jail and brought them out. 20 “Go, stand in the temple courts,” he said, “and tell the people all about this new life.”21 At daybreak they entered the temple courts, as they had been told, and began to teach the people. When the high priest and his associates arrived, they called together the Sanhedrin—the full assembly of the elders of Israel—and sent to the jail for the apostles. 22 But on arriving at the jail, the officers did not find them there. So they went back and reported, 23 “We found the jail securely locked, with the guards standing at the doors; but when we opened them, we found no one inside.” 24 On hearing this report, the captain of the temple guard and the chief priests were at a loss, wondering what this might lead to. 25 Then someone came and said, “Look! The men you put in jail are standing in the temple courts teaching the people.” 26 At that, the captain went with his officers and brought the apostles. They did not use force, because they feared that the people would stone them. 27 The apostles were brought in and made to appear before the Sanhedrin to be questioned by the high priest. 28 “We gave you strict orders not to teach in this name,” he said. “Yet you have filled Jerusalem with your teaching and are determined to make us guilty of this man’s blood.” 29 Peter and the other apostles replied: “We must obey God rather than human beings! 30 The God of our ancestors raised Jesus from the dead—whom you killed by hanging him on a cross. 31 God exalted him to his own right hand as Prince and Savior that he might bring Israel to repentance and forgive their sins. 32 We are witnesses of these things, and so is the Holy Spirit, whom God has given to those who obey him.” 33 When they heard this, they were furious and wanted to put them to death.)

 

 

I. Where is the Beef?

 

In US and Canada, people have a catch phrase to question the product quality, and that phrase is – “Where is the beef?” (Ở trong nước Mỹ và Canada, người ta có một câu nói để thách thức chất lượng của các sản phẩm đồ ăn bán ra thị trường, đó là câu nói: “Thịt bò đâu không thấy?”)

> This is an originated slogan from a fast food chain, named “Wendy.” (Câu nói này bắt nguồn từ một tiệm bán đồ ăn hamburger, tên là “Wendy.”)

> The slogan challenges the fast food stores if the products they sell… as good as they advertised? (Câu này thách thức những tiệm ăn bán những món ăn có liền có chất lượng thật giống như những gì họ đã quảng cáo không? Hình vẽ một cái hamburger có miếng thịt dầy và hấp dẫn, nhưng khi mua thì chỉ có một miếng thịt mỏng lét, không giống như hình đã quảng cáo ở ngàoi cửa sổ sao?)

# Have you been in a restaurant that you paid a high price for a main course, expecting a lot of meat as advertised, but the dish placed in front of you did not have enough beef to fill your stomach? (Bạn có bao giờ vào một nhà hàng sang trọng, trả tiền đắt để mua một món ăn quảng cáo xem rất hấp dẫn, nhưng khi dĩa tôm hùm được đem ra trước mắt thì chỉ là những con crawfish nhỏ mà thôi?)

# You said to yourself: “I would never come back to this restaurant again!” (Bạn tự nói thầm trong lòng: “Tôi sẽ không bào giờ trở lại ăn ở nhà hàng này nữa.”)

 

> What’s about Christianity? (Còn đạo cơ đốc thì sao?)

> It seems that we make a great deal about Easter, Jesus’ resurrection – the only hope for the world! (Hình như c/ta đã cử hành đại lễ Chúa Phục Sinh một cách thật long trọng, tuyên bố sự Chúa Giê-xu sống lại là niềm hy vọng tuyệt đối cho cả thế giới.)

> But is it as good as advertised? (Nhưng đời sống của c/ta có phản ảnh quyền năng gì của những lời tuyên bố này không?)

> Or in another word – is the power of Jesus’ resurrection shown in you and me, who claim to have the risen Lord living inside of us? (Hay nói cách khác, quyền năng của sự Chúa sống lại có bày tỏ ra trong đời sống của tôi và bạn không?)

> Is there a difference between those who claim to have the presence of the risen Lord, and those who do not have it? (Có sự khác biệt gì giữa những người tuyên bố rằng mình có Chúa sống đang sống trong lòng này, với những kẻ chưa tin không?)

 

> The impact of Christianity over the last decade has been diminished greatly, especially in US. (Nếu để ý thì thấy trong thế kỷ vừa qua, sự ảnh hưởng của đạo Chúa càng ngày càng bị yếu kém, lu mờ.)

> The main reasons are because there is no longer a difference in lifestyle between a Christian and an unbeliever, and the lack of boldness to share the Gospel to eveyone. (Một trong những lý do là vì nếp sống của người cơ đốc hình như chẳng có sự khác biệt gì với những người thế gian, và Hội thánh ngày nay thiếu sự dạn dĩ làm chứng đạo đến với mọi người.)

 

a) If we live a lifestyle that is exactly as an unbeliever: filled with worries, fears, greed, cheat, lie, gossip, drunkeness, self-seeking, then how can we “advertise/persuade” them to believe in Jesus? (Nếu cuộc sống của những kẻ tin như c/ta chẳng khác gì với người ngoại, cũng còn đầy những nỗi lo sợ, buồn phiền, tham lam, ích kỷ, say sưa, nói xấu, thì lời quảng cáo của c/ta về Chúa Sống có thể nào ảnh hưởng hay thuyết phục được những kẻ chưa tin không? Quyền năng của Chúa Phục Sinh ở đâu?)

 

b) If we do good works but not bodly sharing the hope we have in Jesus, then how can the world know the power in the One Who died and was raised to life after 3 days? (Nếu c/ta làm nhiều việc lành, nhưng chẳng dám làm chứng nhờ quyền năng nào mà c/ta làm được, thì làm sao những người xung quanh thấy và biết được đến Đấng quyền năng đã từ kẻ chết sống lại?)

 

# There is a story about a Christian man who tries to witness to his friend who is a famous painter. (Câu chuyện về một người tín đồ kia muốn làm chứng về Chúa cho người bạn của mình là một hoạ sĩ nổi tiếng.) Few days later, the painter wants to show the Christian man an oil painting of Jesus. (Vài ngày sau gặp lại thì người họa sĩ muốn chỉ cho người tín đồ bức tranh ông vừa vẽ xong về Chúa Giê-xu.) But when looking at the painting, the Christian man is shocked because Jesus’ face looks so cruel, full of anger, appeared to be drunk with wine. (Nhưng khi nhìn bức tramh thì người tín đồ rất kinh ngạc vì thấy vẽ hình Chúa mặt mày dữ tợn, và đang uống rượu say sưa.) The Christian then asks the painter – why did you paint Jesus’ face liked that? (Người tín đồ bèn hỏi bạn mình tại sao vẽ hình của Chúa Giê-xu như vậy?) The painter said: “I am not a Chrisitan and do not know who Jesus Christ looks like; but I know that you are a Christian; I guess that you should reflect of Him, so I thought about you when drawing up the picture of Jesus.” (Người họa sĩ trả lời: “Tôi không phải là một tín đồ, cũng chưa bao giờ biết ông Giê-xu là ai; nhưng biết anh là một tín đồ của Chúa, thì chắc đời sống anh phải phản ảnh Ngài; cho nên khi tôi vẽ bức tranh thì nhìn vào anh mà vẽ lại những gì tôi nhận biết về Chúa mà thôi!) # Ouch!

 

> Can the world see through us to know Jesus and His resurrection power? (Thế giới có thể nhìn qua đời sống của mỗi c/ta là tín đồ của Chúa mà biết đến Ngài, và thấy quyền năng phục sinh của Chúa ở trong c/ta không?)

> Where is the transformation, if Jesus was truly risen and living inside of all the believers, in you and in me? (Quyền năng Chúa phục sinh có thật không, có ở trong c/ta, tôi và anh chị em không?)

 

 

II. The Life of the Apostle Peter 

 

This morning, we will learn about this power through the transformation life of the apostle Peter, after the resurrection of Jesus Christ. (Sáng nay, c/ta hãy học xem qua đời sống của sứ đồ Phiêrơ, để nhận thấy quyền năng biến đổi trong đời sống của ông như thế nào, sau khi đã thấy Chúa Giê-xu thật sống lại.)

 

1) First, Peter’s Life before He Met Christ. (Đầu tiên là cuộc đời của ông trước khi biết Chúa.)

> Peter was originally named Simon. Simon Peter is also known as Cephas (John 1:42). (Tên của Phiêrơ lúc trước khi biết Chúa là Simôn, cũng được gọi là Sêpha.)

> He was married as indicated in 1 Corinthians 9:5. (Ông cũng là người đã có gia đình giống như một số đông của c/ta ở đây – “Há không có phép dắt một người chị em làm vợ đi khắp nơi với chúng tôi như các sứ đồ khác cùng các anh em Chúa và Sê-pha đã làm, hay sao?”)

> He was a Galilean fisherman and was the brother of Andrew. (Ông làm nghề đánh cá ở gần vùng biển Galilê, và có người em tên Anh-rê.)

> Peter was enthusiastic, strong-willed, impulsive, and, at times, brash. (Phiêrơ có tánh hăng hái, hoạt bát, nhiệt tình, nhưng cũng có khi bốc đồng, hay nói hớ.)

 

> Peter, like all humans, liked you and me, ordinary people who came to know and follow Christ. (Phiêrơ phản ảnh giống như mỗi người c/ta, là những kẻ tội nhân tìm đến biết Chúa và theo bước chân Ngài.)

> In fact, some of you are even more educated then Peter, because he was unschooled. (Thật ra một số c/ta còn khá hơn Phiêrơ vì c/ta phần đông là những người có ăn học.)

> Fishermen at that time were gruff, shabbily dressed, and often used vulgar language. (Thường thì những người làm nghề đánh cá lúc bấy giờ hay có tánh cộc cằn, mặc đồ xốc xếch, và hay ăn nói thô lỗ, bởi vì nghề nghiệp sinh sống cực nhọc của họ.)

> My point is this - you don’t have to be a special person, doing special things, having special titles to know God and experience His resurrected power; the first step is just coming to meet and believe in Jesus. (Điểm tôi muốn nói ở đây đó là bạn không cần phải là một người nổi tiếng, làm được những việc lạ lùng, hay có những danh xưng đặc biệt thì mới biết Chúa và kinh nghiệm được quyền năng phục sinh của Ngài; miễn là bạn bằng lòng đến tin nhận Chúa.)

 

2) Secondly, Peter’s life as a Follower of Jesus. (Tiếp theo là cuộc đời theo bước chân Chúa của Phiêrơ.)

> Simon met Jesus through his brother Andrew, who had followed Jesus after hearing John the Baptist proclaim that Jesus was the Lamb of God (John 1:35-36). (Phiêrơ đến biết Chúa qua người em tên Anh-rê, sau khi Anh-rê nghe Giăng Báptít giới thiệu về Chúa là Chiên Con của ĐCT.)

> Andrew immediately went to find his brother, Peter to bring him to Jesus. (Sau đó Anh-rê về nhà và đem Phiêrơ anh mình đến với Chúa.)

> Peter left everything behind, all of his fishing boats, fishing nets that came with their trade, without a second thought to follow the Lord. (Sau đó Phiêrơ bỏ lại tất cả nghề nghiệp đánh cá của mình mà đi theo Chúa Giê-xu.)

> Upon meeting Simon, Jesus gave him a new name: Cephas (in Aramaic) or Peter (in Greek), which literally means “Petros,” or “a stone” (John 1:40-42). (Từ lúc đó, Chúa Giê-xu đổi tên Simôn thành Sê-pha (theo tiếng Aramic), và Phiêrơ (theo tiếng Hy-lạp) nghĩa là “hòn đá nhỏ.”)

> Peter was one of the first followers of Jesus Christ and one of Jesus’ closest friends. (Phiêrơ là một trong những môn đồ đầu tiên theo Chúa và gần gũi với Ngài nhất.)

 

> Because of his impulsive character, the Apostle Peter may have been the most outspoken of the twelve apostles. (Vì tánh tình hăng hái của phiêrơ, ông có sự mạnh miệng, hay phát biểu ý kiến nhiều nhất trong các sứ đồ theo Chúa.)

> One thing that he is credited for the special insight that he had to first call Jesus as the Son of the Living God – the Messiah (Mark 8:29, Luke 9:20, Matt. 16:16-17). (Một trong những lời nói mạnh mẽ nhất của Phiêrơ là tuyên xưng Chúa Giê-xu là Con ĐCT hằng sống.) 

> In several instances, Peter showed himself to be impetuous, acting quickly to the point of rashness. (Vì tánh hăng hái của Phiêrơ mà đôi khi ông có những quyết định hấp tấp.)

# For example, it was Peter who left the boat wanting to walk on the water to Jesus (Matthew 14:28-30)—and promptly took his eyes off Jesus and began to sink. (Chẳng hạn như trong sự kiện các môn đồ thấy Chúa đi bộ trên mặt biển thì Phiêrơ cũng liền muốn đi bộ trên biển đến với Chúa, nhưng rồi ông lãng nhìn những cơn sóng và bắt đầu bị chìm.)

 

> In many instances, Peter was putting his foot in his mouth, saying something, and doing something wrongly. (Cũng có những lúc Phiêrơ vô ý nói những lời bừa bãi, thiếu sự suy nghĩ.)

a) It was Peter who took Jesus aside to rebuke Him for speaking of His death (Matthew 16:22-23)—and was quickly corrected by the Lord. (Có lần Phiêrơ đã đem Chúa ra riêng mà trách Ngài nói về sự Chúa không thể xảy ra được thì bị Chúa quở trách lại một cách nặng nề, vì suy nghĩ theo ý riêng.)

 

b) It was Peter who drew his sword and attacked the servant of the high priest (John 18:10-11)—and was immediately told to draw back his weapon. (Chính Phiêrơ là người bồng bột khi Chúa bị bắt thì đã rút gươm ra chém đứt một tai của một tên đầy tớ của thầy cả thượng phẩm.)

 

c) It was Peter who boasted that he would never forsake the Lord, even if everyone else did (Matthew 26:33)—and later denied three times that he even knew the Lord. (Chính Phiêrơ cũng đã mạnh miệng hứa rằng mình sẽ chẳng chối bỏ Chúa đâu cho dù những kẻ khác làm đi nữa, nhưng rồi trong đêm Chúa bị bắt ông đã chối chính Thầy mình đến 3 lần.)

 

> Peter reflected a common life of an ordinary disciple, just liked me and many of you, who believe in Jesus, follow, learn of Him, and sometimes make mistakes. (Phiêrơ phản ảnh một người bình thường, còn thiếu xót, giống như bạn và tôi, những người tín đồ chịu tin và theo học ở Chúa.)

 

3) Peter’s Life after the Appearance of the Risen Lord. (Cuộc đời biến đổi của Phiêrơ sau khi thấy Chúa mình đã sống lại.)

> But Peter life was transformed amazingly after he had seen the empty tomb. (Cuộc đời của Phiêrơ được biến đổi lạ lùng từ khi ông chứng kiến được ngôi mộ trống của Chúa.)

> Jesus even appeared to him personally and with other disciples. (Chính Chúa đã hiện ra riêng với Phiêrơ và có lúc với các sứ đồ khác nhiều lần.)

 

> His transformed life was demonstrated through the three words, beginning with letter “F’s.” (Cuộc đời biến đổi của ông bắt đầu bằng 3 chữ “F” theo tiếng Anh sau đây:)

 

1) First, Peter experienced the greatest lesson of Forgiveness, when Jesus met him at the sea of Tiberias and commanded Peter to care for His sheep recorded in John 21. (Thứ nhất, Phiêrơ kinh nghiệm được bài học tha thứ của Chúa tại gần bờ biển Tibêriát để bắt đầu một cuộc đời mới.)

> Peter learned that his risen Lord forgives the unfaithfulness, even “If we are faithless, he will remain faithful, for he cannot disown himself” (2 Timothy 2:13). (Ông học được ở Thầy mình là Đấng tha thứ cho kẻ bất trung, vì Ngài là Đấng Trung Tín.)

> It seemed that Peter had burned his bridges, but Jesus lovingly rebuilt them and restored Peter to service. With Jesus, failure is not the end because Peter learned that his risen Lord is the God of a second chance. (Mặc dầu Phiêrơ đã chối Chúa 3 lần, nhưng Ngài vẫn yêu thương, tha thứ, và lại gọi ông tiếp tục trong chức vụ giảng Tin Lành, và chăm sóc hội thánh Chúa, vì Phiêrơ hiểu Chúa của mình là Đấng ban cho cơ hội lần nữa, để làm lại cuộc đời.)

 

2) Secondly, with Jesus, Peter learned to overcome all Fears. (Điều biến đổi thứ hai trong đời sống của Phiêrơ đó là sự chiến thắng trên mọi nỗi lo sợ.)

> Peter found courage in following the risen Christ because “There is no fear in love…” (1 John 4:18). (Phiêrơ tìm được sự dạn dĩ ở nơi Đấng Sống đời đời, và mối liên hệ yêu thương xua đuổi mọi điều sợ hãi.)  

 

> On the day that Jesus was arrested, all disciples ran away, walked from a distance, and denied their Master, including Peter because of the fear of death. (Trong ngày Chúa bị bắt trước đó, tất cả các môn đồ đều bỏ chạy, kể cả Phiêrơ đi đằng xa, chẳng dám đến gần vì sợ bị bắt.)

> After Jesus was executed, all the disciples including Peter were up in a locked room, because they were afraid of death threat from the Jewish leaders and Roman soldiers. (Sau khi Chúa bị xử hình, các môn đồ sợ hãi, nhóm lại trên một phòng cao cửa khóa, vì sợ các người lãnh đạo tôn giáo truy nã và lính lamã bắt giết như Thầy mình.)

> But after seeing Jesus was alive, and on the day of Pentecost after the coming of the Holy Spirit, Peter was the first one to preach out in the market, performed many miracles even raising the death to life, and later he was the first one to proclaim Christ to a Gentile.  (Nhưng sau khi Chúa sống lại, hiện ra và trong ngày lễ Ngũ Tuần Đức Thánh Linh giáng lâm thì chính Phiêrơ cùng các sứ đồ dạn dĩ công khai đứng ở giữa chợ giảng về sự chết và sống lại của Chúa, làm nhiều phép lạ kể cả làm người chết sống lai, và cũng là người làm chứng cho kẻ ngoại đầu tiên đến với đạo.)

 

a) On the day of Pentecost, Peter was the main speaker to the crowd in Jerusalem (Acts 2:14), and the Church began with an influx of about 3,000 new believers. (Trong ngày đó, hội thánh phát triển từ một con số nhỏ khoãng 120 người được cộng vào thêm 3,000 người nữa vì Tin Lành được giảng dạy một cách lạ lùng bằng nhiều thứ tiếng Chúa Thánh Linh làm ra, như có chép trong sách Công Vụ 2.)

 

b) Later, Peter healed a lame beggar in Acts 3, and preached boldly before the Sanhedrin in Acts 4. (Trong Công Vụ đoạn 3, Phiêrơ và Giăng bởi quyền năng của Chúa Thánh Linh làm phép lạ cho một người què được đi, sau đó bị các nhà lãnh đạo tôn giáo hạch hỏi, nhưng họ chẳng sợ, cứ dạn dĩ bắt lấy cơ hội tốt làm chứng trước ban thẩm phán tối cao, về sự chết và sống lại của Cứu Chúa Giê-xu.)

> Even arrest, beatings, prisoned, and threats could not dampen Peter’s resolve to preach the risen Christ in Acts 5. (Trong Công Vụ đoạn 5, cho dù bị bắt bỏ tù, đánh đập và đe dọa, những điều này cũng không thể ngăn chận Phiêrơ cứ tiếp tục rao giảng sự chết và sống lại của Chúa.)

> He was willingly suffered persecution, imprisonment, beatings, and even rejoiced at the fact that he was worthy to suffer disgrace for the Lord’s sake. (Mặc dầu bị bắt bớ vì giảng đạo, các môn đồ vẫn thấy vui mừng vì được dự phần rao truyền danh của Đấng Sống.”)

 

3) Thirdly, Peter demonstrated his transformed life as an example of being Faithful to the end. (Điều thứ ba làm chứng cuộc đời biến đổi của Phiêrơ đó là sự trung thành cho đến cuối cùng.)

> The rough fisherman was, in Jesus’ eyes, a firm and faithful rock, just as God has promised - “He who began a good work in you will carry it on to completion” (Philippians 1:6). (Một người đánh cá trông thô kệch đã trở thành một tảng đá vững vàng làm chứng nhân cho Chúa, y như lời Kinh Thánh đã chép về sự thành tín của Chúa đang làm trên mỗi c/ta, có chép trong Philíp 1:6 – “tôi tin chắc rằng Đấng đã khởi làm việc lành trong anh em, sẽ làm trọn hết cho đến ngày của Đức Chúa Jêsus Christ.”)

> From an arrogant, cocky, Peter became a humble, willing, obedient servant of the Lord even to death. (Từ một kẻ hay nóng nảy, mạnh miệng, có khi nói năng bừa bãi, Phiêrơ trở nên một người hầu khiêm tốn, dạn dĩ và vâng phục cho đến khi chết tử vì đạo.)

> Jesus did predict Peter’s death by crucifixion when He said that “when you are old you will stretch out your hands, and another will dress you and take you where you do not want to go” (John 21:18-19) (Chính Chúa Giê-xu cũng biết trước sự chết tử đạo này của Phiêrơ khi Ngài đã phán trước với Phiêrơ trong Giăng 21:18-19 – “Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi ngươi còn trẻ, ngươi tự mình thắt lưng lấy, muốn đi đâu thì đi; nhưng khi ngươi già, sẽ giơ bàn tay ra, người khác thắt lưng cho và dẫn ngươi đi đến nơi mình không muốn. 19 Ngài nói điều đó để chỉ về Phi-e-rơ sẽ chết cách nào đặng sáng danh Đức Chúa Trời. Và sau khi đã phán như vậy, Ngài lại rằng: Hãy theo ta.”)

# The church historians state that Peter’s was stretched out by his hands on a cross, and taken where no one wanted to go (a crucifixion), and was crucified.  (Truyền thống cho biết khi Phiêrơ bị giang tay ra, nghĩa là bị đóng đinh trên cây thập tự thì ông xin cho đóng ngược đầu lại, vì không xứng đáng chết giống như Thầy của mình.)

> He was said to be crucified upside down because he felt unworthy to be crucified in the same way that the Lord Jesus Christ had been.

 

> The lowly fisherman became a mighty fisher of men – and one that changed and shaped the world forever and is still proclaiming the Gospel of Jesus Christ through his gospel written by Mark, the book of Acts, and through the epistles of 1 and 2 Peter written between A.D. 60 and 68. (Cuộc đời biến đổi của Phiêrơ không có chấm dứt sau khi ông tử đạo, nhưng tiếp tục được giảng ra, làm chứng trong sách Tin Lành Mác, sách Công Vụ và 2 lá thứ của chính ông đã để lại cho hội thánh Chúa.)

> Many church historians believe that the Gospel of Mark came from Peter? (Phần đông những nhà khảo cứu lịch sử của Hội Thánh đều đồng ý là sách Tin Lành Mác do Phiêrơ hướng dẫn.)

# Because later in life, Peter spent time with John Mark as indicated in 1 Peter 5:13, who wrote the gospel of Mark based on Peter’s remembrances of his time with Jesus. (Kinh Thánh trong 1 Phiêrơ 5:13 cho biết trong những ngày cuối cùng của ông thì Phiêrơ ở cùng Giăng Mác.)

> John Mark was not a disciple of Jesus. (Giăng Mác không phải là một sứ đồ của Chúa Giê-xu.)

> There is little doubt that the work of Mark and his gospel is actually the story of Peter who retold the details of Jesus’ life, especially some of the events where only Peter, John, and James who were often alone with Jesus knew. (Trong sách Tin Lành Mác chép một số điều chứa đựng những việc riêng tư mà chỉ có Phiêrơ, Giăng và Giacơ biết thôi, mà đã được Phiêrơ bày tỏ cho Mác biết.)

> Only those three were present when Jesus raised the daughter of Jairus (Mark 5:37), when Jesus was transfigured on the mountain (Mark 9), and Peter and John were given the special task of preparing the final Passover meal (Mark 14/Luke 22:8). (Những sự kiện như là việc chữa lành bịnh cho con gái của quan Giairu. Khi Chúa hiên hình ra chỉ cho 3 sứ đồ. Khi Phiêrơ và một môn đồ khác được sai đi sửa soạn chỗ nhóm lễ Vượt Qua.)

 

> Peter did die, but his spirit lives forevermore to witness the resurrected power of Jesus Christ that transformed his life through forgiveness, overcoming fears, and being faithful to the end. (Phiêrơ đã không thật sự chết, nhưng đời sống biến hóa của ông vẫn còn bày tỏ quyền năng của Chúa cho đến ngày hôm nay.)

> That is how you can recognize where the “beef” is, where the power is. (Đây là chứng cớ rõ ràng của quyền năng Chúa Phục Sinh đang ở trong mỗi người c/ta.)

 

III. How to have the Power

> Is the same power of the risen Lord in Peter in you and me? (Quyền năng Phiêrơ kinh nghiệm được có đang ở trong bạn và tôi không?)

> You may wonder how can I know Jesus’ Forgiveness, overcome all Fears, and being Faithfull to the end? (Làm thế nào để c/ta kinh nghiệm được sự tha thứ của Chúa, dạn dĩ trên mọi nỗi lo sợ đối diện với mọi áp lực, và trung tín với Chúa cho đến cùng?)

> Learn from Peter, who had the following three things: (Hãy học ở nơi Phiêrơ 3 điều cần có:)

 

1) The assurance of the truth about the risen Lord. (Sự chắc chắn của lời Kinh Thánh về sự Chúa thật sống lại rồi.)

> There was no doubt to Peter that Jesus died and resurrected to life after 3 days. (Không còn điều chi nghi ngờ cho Phiêrơ và cho mỗi c/ta là Chúa đã chết và sống lại sau 3 ngày.)

> We must hold tight to this truth because this is the only lasting hope for the world. (C/ta phải nắm giữ lẽ thật này, đừng để bị lay chuyển vì đây là sự hy vọng cuối cùng của thế giới.)

> Don’t let the philosophies of the world alter or compromise the truth in you. (Đừng để những lý thuyết của đời này thay thế hay đổi chác những lẽ thật trong lòng của bạn.)

# If Jesus did not resurrect then our faith is in vain; but Jesus was raised from the death and that’s everything for this life and the eternal life to come. (Nếu Chúa đã không sống lại thì đức tin của c/ta chỉ là vô ích mà thôi; nhưng Ngài đã sống lại thật và đó là tất cả những gì con cái Chúa đang chờ đợi để hưởng sự sống đời đời.)

 

2) Just liked Peter, our life must be filled with the Holy Spirit. (Như Phiêrơ đã được đầy dẫy Thần Linh Chúa, c/ta cũng phải được đầy dẫy Thánh Linh Chúa để dạn dĩ rao giảng Tin Lành.)

> This filling overcomes all fears because you know you are walking in the light. (Sự hiện diện và tể trị của Đức Thánh Linh sẽ giúp c/ta thắng mọi sự sợ hãi vì biết rằng mình đang bước đi trong sự sáng, không còn ở trong bóng tối nữa.)

> The Spirit of God gave Peter and also gives us the boldness to give testimonies and preach the word until our last breath; to fulfill our callings even before facing the persecutions from the world. (Thần Linh Chúa ban cho sự dạn dĩ làm chứng đức tin với mọi người cho đến phút cuối cùng, mặc dầu đối diện với nhiều sự bắt bớ, dèm chê của đám đông.)

 

3) The power of courage comes from knowing Jesus more each day by being with Jesus. (Sức mạnh và sự dạn dĩ này được nuôi mỗi ngày bởi mối liên hệ với Chúa mỗi ngày, đến nỗi mọi người xung quanh thấy được, không nghi ngờ.)

> In Acts 4:13, The Jewish leaders were astonished about Peter’s courage and ability to speak clear message of Christ’s death and resurrection even though they knew he was an unschooled and ordinary fisherman; but they knew that Peter had been with Jesus. (Trong Công Vụ 4:13, khi bị hạch hỏi, bắt bớ trước toà thẩm phán của người Do Thái, thì Phiêrơ dạn dĩ làm chứng về sự chết và sống lại của Chúa Giê-xu, đến nỗi họ ngạc nhiên vì Phiêrơ là người dốt nát mà lại nói được những điều mầu nhiệm này.)

 

> We all are so much liked Peter, ordinary Christians, but more than that we all can experience the same power as Peter once had, if we learn to imitate his life: so, hold tight to the truth of His resurrection, depend on the Holy Spirit always, and practice being with Jesus each day. (C/ta giống như Phiêrơ, chỉ là những tín hữu theo Chúa, nhưng hơn nữa sẽ kinh nghiệm cùng một quyền năng như Phiêrơ đã có, nếu c/ta bắt chước ông: Giữ kỹ lẽ thật của sự Chúa đã sống lại, luôn lệ thuộc vào Chúa Thánh Linh hướng dẫn qua sự cầu nguyện, và mỗi ngày “ở cùng” Chúa Giê-xu và thông biết Ngài hơn.”)

 

> May the world see Jesus and His resurrection power because He lives and is living in us. (Mong thế giới được thấy Chúa và quyền năng phục sinh của Ngài bởi vì Chúa thật sống và đang sống trong lòng của mỗi c/ta.)

 


 

------------------- Invitation

> What are some of the dreams you are pursuing in life?

> How bad you want it?

> No matter what costs you have to pay? Money, time, effort, discipline…

> But how long those things that you are pursuing will last?

> After you leave this earth, are those things still making impact for the kingdom of God?

 

> Do you want to experience the power of the risen Lord?

> There is another catch phrase from the product of Gatorade drink – “Is it in you?” So, is the power in you?

> Any addiction have you overcame? Any service have you done for the Lord?

# We cannot demonstrate the power without overcoming our old-self and begin to be a servant of God?

# Follow Jesus and learn of Him everyday.

# Overcome all fears even the greatest enemy of death.

# Being faithful disciple to our calling even when storms arise.

> That’s the greatest pursuit in life.

> Do the amazing things for God, because we have been forgiven, no more fears, and will endure to the end for the glory of God.

 

> How many “Peter’s” can Jesus find in VHBC?

> Are you willing to be the one?

 

 

 

 


 

Be Bold in Witnessing the Power of the Risen Lord

Acts 5:14-33

 

In US and Canada, people have a catch phrase to question the product quality, and that phrase is – “Where is the beef?” The slogan challenges the fast food stores if the products they sell… as good as they advertised? What’s about Christianity? It seems that we make a great deal about Easter, Jesus’ resurrection – the only hope for the world! But is it as good as advertised? Is there a difference between those who claim to have the presence of the risen Lord, and those who do not have it? The impact of Christianity over the last decade has been diminished greatly. The main reasons are because there is no longer a difference in lifestyle between a Christian and an unbeliever, and the lack of boldness to share the Gospel to everyone. Can the world see through us to know Jesus and His resurrection power? Where is the transformation, if Jesus was truly risen and living inside of all the believers, in you and in me?

 

From the life of the apostle Peter, we learn about this power of transformation.

 

1) First, Peter’s Life before He Met Christ - Peter was originally named Simon. Simon Peter is also known as Cephas. He was married as indicated in 1 Corinthians 9:5. He was a Galilean fisherman and was the brother of Andrew. Peter was enthusiastic, strong-willed, impulsive, and, at times, brash. Peter, like all humans, liked you and me, ordinary people who came to know and follow Christ. In fact, some of you are even more educated then Peter, because he was unschooled. My point is this - you don’t have to be a special person, doing special things, having special titles to know God and experience His resurrected power; the first step is just coming to meet and believe in Jesus.

 

2) Secondly, Peter’s life as a Follower of Jesus - Simon met Jesus through his brother Andrew, who had followed Jesus after hearing John the Baptist proclaim that Jesus was the Lamb of God. Andrew immediately went to find his brother, Peter to bring him to Jesus. Peter left everything behind, without a second thought to follow the Lord. Upon meeting Simon, Jesus gave him a new name: Cephas (in Aramaic) or Peter (in Greek), which literally means “Petros,” or “a stone.” Peter was one of Jesus’ closest friends. Because of his impulsive character, the Apostle Peter may have been the most outspoken of the twelve apostles. In many instances, Peter was putting his foot in his mouth, saying something, and doing something wrongly. It was Peter who took Jesus aside to rebuke Him for speaking of His death, and was quickly corrected by the Lord. It was Peter who boasted that he would never forsake the Lord, even if everyone else did, and later denied three times that he even knew the Lord. Peter reflected a common life of an ordinary disciple, just liked me and many of you, who believe in Jesus, follow, learn of Him, and sometimes make mistakes.

 

3) But Peter life was transformed amazingly after he had seen the empty tomb. Jesus even appeared to him personally and with other disciples. His transformed life was demonstrated through the three words, beginning with letter “F’s.” a) First, Peter experienced the greatest lesson of Forgiveness, when Jesus met him at the sea of Tiberias and commanded Peter to care for His sheep recorded in John 21. Peter learned that his risen Lord forgives the unfaithfulness. It seemed that Peter had burned his bridges, but Jesus lovingly rebuilt them and restored Peter to service. With Jesus, failure is not the end because Peter learned that his risen Lord is the God of a second chance. b) Secondly, with Jesus, Peter learned to overcome all Fears. Peter found courage in following the risen Christ because “There is no fear in love.” On the day that Jesus was arrested, all disciples ran away, walked from a distance, and denied their Master, including Peter because of the fear of death. But after seeing Jesus was alive, and on the day of Pentecost after the coming of the Holy Spirit, Peter was the first one to preach out in the market, performed many miracles even raising the dead to life, and later he was the first one to proclaim Christ to a Gentile. Even arrest, beatings, prisoned, and threats could not dampen Peter’s resolve to preach the risen Christ. He was willingly suffered persecution, imprisonment, beatings, and even rejoiced at the fact that he was worthy to suffer disgrace for the Lord’s sake. And c) Thirdly, Peter demonstrated his transformed life as an example of being Faithful to the end. From an arrogant, cocky, Peter became a humble, willing, obedient servant of the Lord even to death. Jesus did predict Peter’s death by crucifixion when He said that “when you are old you will stretch out your hands, and another will dress you and take you where you do not want to go.” The church historians state that Peter’s was stretched out by his hands on a cross, and taken where no one wanted to go (a crucifixion), and was crucified.  He was said to be crucified upside down because he felt unworthy to be crucified in the same way that the Lord Jesus Christ had been. The lowly fisherman became a mighty fisher of men – and one that changed and shaped the world forever and is still proclaiming the Gospel of Jesus Christ through his gospel written by Mark, the book of Acts, and through the epistles of 1 and 2 Peter written between A.D. 60 and 68.

 

Is the same power of the risen Lord in Peter in you and me? You may wonder how can I know Jesus’ Forgiveness, overcome all Fears, and being Faithfull to the end? Learn from Peter, who had the following three things: a) the assurance of the truth about the risen Lord. There was no doubt to Peter that Jesus died and resurrected to life after 3 days. We must hold tight to this truth because this is the only lasting hope for the world. b) Just liked Peter, our life must be filled with the Holy Spirit. This filling overcomes all fears because you know you are walking in the light. The Spirit of God gave Peter and also gives us the boldness to give testimonies and preach the word until our last breath; to fulfill our callings even before facing the persecutions from the world. And c) the power of courage comes from knowing Jesus more each day by being with Jesus. In Acts 4:13, The Jewish leaders were astonished about Peter’s courage and ability to speak clear message of Christ’s death and resurrection even though they knew he was an unschooled and ordinary fisherman. We all are so much liked Peter, ordinary Christians, but more than that we all can experience the same power as Peter once had, if we learn to imitate his life. May the world see Jesus and His resurrection power because He lives and is living inside us.