Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 68

Cầu Nguyện

Are You Praying Today?

(Mác 1:35)

 

“Sáng hôm sau trời còn mờ mờ, Ngài (Chúa Giê-xu) chờ dậy,

bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó.“

“And rising very early in the morning, while it was still dark,

He (Jesus) departed and went out to a desolate place, and there he prayed.”

 

 

I. The Importance of Prayer

 

> The two importance factors to grow a church of God OUTwardly are the effort to care for its members and the active evangelism. (Hai yếu tố quan trọng để tăng trưởng một Hội Thánh Chúa phía bên ngoài đó là sự chăm sóc các hội viên và nổ lực trong công tác truyền giáo.)

> Two other importance factors to grow a church of God INwardly are the teachings of the God’s Word and the personal prayer life. (Hai yếu tố quan trọng nữa để tăng trưởng Hội Thánh Chúa phía bên trong đó là sự chăm chỉ dạy đạo và tinh thần cầu nguyện cao của mỗi con cái Chúa.)

> In these two things, Bible study and prayer, praying is harder. (Trong 2 yếu tố học Kinh Thánh và cầu nguyện, thì việc cầu nguyện khó làm hơn.)

# Many Christians tend to pray the least, and miss many opportunities to really know God, and experience His power. (Vô số con cái Chúa thường hay ít cầu nguyện nhất, và đánh mất biết bao nhiêu cơ hội để biết Chúa và kinh nghiệm được quyền năng của Ngài.)

# If you don’t believe me then check yourself to see how many minutes you pray each day, versus how many hours you spend in enjoying pleasures from watching TV, playing video games, chatting on Facebook, texting, surfing the Internet, and exercising? (Nếu quí vị không tin thì tự xét lấy chính mình coi xem thời gian bao nhiêu phút mỗi ngày mình để ra cầu nguyện, đem so sánh với bao nhiêu tiếng đồng hồ mỗi ngày c/ta dành cho sự vui chơi, như là coi TV, chơi video games, xem phim, nghe nhạc hay texting?)

> I always believe that the inner strength of a church of God is NOT really based on how much money she has in her budget or the member attendane records, but the attitude of prayer among the church members. (Tôi luôn tin rằng sức mạnh “nội công” của Hội Thánh Chúa không dựa trên số tiền trong ngân quỹ, hay con số người đi nhóm mỗi Chúa Nhật, nhưng là tinh thần cầu nguyện cao của các hội viên.)

> Praying is powerful because we no longer operate based on human strength, but our dependency is on the super-power in a higher plane – the Holy Spirit. (Trong sự cầu nguyện, c/ta không còn xử dụng theo năng sức của con người, nhưng lệ thuộc vào một quyền năng cao hơn từ Thần Linh Chúa.)

 

> Do you understand what is a “power tool, or a power machine?” (Quí vị có biết các máy năng lực là gì không?)

# I never forget the experience of our youth group once helped to clean up for a church in Biloxi after the Katrina disaster.

> Our group of about 40 youths along with pastor Doug Kellum helped to pick up trash, tree branches, cleaning up debris for pastor Trung’s church that was destroyed by Katrina.

> It took us 40 people more than half a day to finish the works.

> While we were working, we hear a loud engine noise from the next property and we saw a man with a big tractor (máy cầy lớn) was cleaning his property as well with about the same size.

> But it took him less than 2 hours to finish the work by himself with a tractor.

> From that day, I have a better understanding of a power engine is. 

 

> Prayer likes using a “power engine,” it carries the works that are done by God, and not human hands. (Cầu nguyện giống như là xử dụng một máy năng lực, mà các công việc của Chúa được hoàn tất tốt đẹp, không bởi tay của con người làm nên.)

# It is so powerful that one evangelist said: “When I have a very busy day, I spend 3 more hours in pray.” (Vì vậy mà một nhà cải chánh giáo đã một lần làm chứng kinh nghiệm cá nhân và nói: “Ngày nào tôi qúa bận rộn trong công việc của Chúa, thì ngày đó tôi để dành ra thêm 3 tiếng đồng hồ cầu nguyện.) 

 

> We need to learn how to pray and to follow the example of our Lord Jesus. (C/ta cần học cách cầu nguyện từ Chúa Giê-xu của mình.)

> We need to preach and teach members how to pray, even if this can be a “boring” topic for many. (C/ta cần được nghe giảng dạy về sự cầu nguyện, mặc dầu chủ đề này đối với một số người nghe thấy không cần thiết và mất thì giờ?)

> We need to encourage all Christians to pray always and depend totally on God. (C/ta cần được khích lệ cầu nguyện và lệ thuộc vào Chúa trong mọi việc.)

> This morning we will study about prayer. (Sáng nay c/ta sẽ học về sự cầu nguyện trong 3 khía cạnh:)

1) Some of the benefits of prayer; (Những ích lợi trong sự cầu nguyện)

2) How should we pray? (Cách c/ta nên cầu nguyện như thế nào?)

3) How should we pray for the lost, and our loved ones? (Cách c/ta cầu thay cho những kẻ còn hư mất, những người thân yêu của mình vẫn chưa tin nhận Chúa Giê-xu?)

 

 

II. The Benefits of Prayer

 

> There are many benefits for prayer: (Cầu nguyện có nhiều ích lợi cho đời sống của cơ đốc nhân.)

 

> In prayer, you can know God and Jesus deeply. (Trong sự cầu nguyện c/ta càng thông biết Đức Chúa Trời và Cứu Chúa Giê-xu hơn.)

> Jesus once said: “Man shall not live on bread alone, but on every word that comes from the mouth of God,” (Matthew 4:4) meaning that we do not just eat food for our physical body, but we also need the relationship and fellowship with God through His Son Jesus. (Có lần Chúa Giê-xu đã nói: “Có lời chép rằng: Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Đức Chúa Trời.” đây có nghĩa là con người c/ta không chỉ cần đồ ăn mà thôi, nhưng còn cần sự tương giao và thông công với Đấng Sáng Tạo qua sự khải thị của Con Ngài nữa.)

> Human has the “spiritual” dimension to seek and to know our Creator that no other kind has. (Con người được dựng nên có khả năng để tìm và tương giao với Đấng Sáng Tạo mà không có một laòi nào trên đất có cả.)

> And through the channel of prayer, we can know Him like never before. (Trong sự cầu nguyện, gần gũi với Chúa, c/ta sẽ đến biết Ngài như chưa bao giờ hết.)

 

# In Psalm 46:10a, the author said - Be still, and know that I am God...” (Trong Thi Thiên 46:10a dạy c/ta điều gì để biết rõ Chúa? “Hãy yên lặng và biết rằng ta là Đức Chúa Trời.”)

> In order to know Who God is, we need to “be still” in prayer, in quiet time; because God often speaks in stillness and not in a crowd. (Để thông biết Chúa, c/ta phải tập “yên lặng” trong sự cầu nguyện, vì Chúa thường phán trong sự yên lặng hơn là ở giữa đám đông người.)

# In Exodus 3 - Moses while being alone in the dessert, encountered with God from a burning bush. (Chúa đến và phán cùng Môise qua một buị gai cháy không tàn, khi ông ở một mình trong đồng vắng?)

# My personal experience as a pastor preaching and teaching from weeks to weeks; one of the difficulties is to know what to preach each week. (Kinh nghiệm bản thân của tôi phải giảng dạy lời Chúa mỗi tuần: một trong những khó khăn luôn mỗi tuần đó là mình sẽ phải giảng dạy gì.)

> Don’t you know that most of the topics I preach and teach come from the daily quiet times with God; when I have devotions that God speaks to me personally through His words and compels me to preach to the church. (Quí vị có biết là hầu hết những chủ đề bài giảng tôi chia sẽ với H/T đều đến từ những giây phút tĩnh tâm vào buổi sáng một mình với Chúa không? Lúc đó Chúa dạy dỗ chính mình và thúc dục mình chia xẻ với hội thánh Ngài.)

 

> What does knowing God mean in prayer? (Biết Chúa trong sự cầu nguyện nghĩa là sao?)

a) First, in prayer, we come to know His presence and characters. (Qua giây phút cầu nguyện suy gẫm đến Chúa và lời Ngài, c/ta nhận biết sự hiện diện của Chúa và thông biết bản tánh của Ngài.)

 

b) In quiet times, we meditate His commandments that show us what God hates, and what God likes. (C/ta suy gẫm đến những mạng lệnh của Ngài, để biết Chúa thích điều gì và việc gì Ngài ghét.)

> It is in fellowship with the Lord in prayer that we begin to really hate sin and love righteousness. (Trong sự tương giao với Chúa, c/ta bắt đầu ghét tội lỗi và yêu mến sự công bình của Ngài.)

> In prayer, we will often be convicted of sins that would prompt us to make adjustments to say “no” to sin and “yes” to God. (Trong sự cầu nguyện c/ta sẽ thường bị cáo trách tội lỗi, biết mình phải điều chỉnh đời sống, cam kết nói “no” với tội lỗi qua sự ăn năn, và nói “yes” với Chúa mà vâng phục Ngài hết lòng.)

# Some Christians just don't have a quiet time – why? Because they feel un-comfortable looking at God in the face with unconfessed and secret sins in their lives. (Quí vị có biết là tại sao vô số cơ đốc nhân không cầu nguyện hay ít cầu nguyện không? Lý do là vì họ còn vấn vương những tội lỗi kín chưa chịu xưng ra, cho nên rất thấy ái ngại khi đến ngôi thánh trong sự cầu nguyện.)

 

c) In prayer, we have the knowledge of what our Master is feeling, thinking, and doing. (Trong sự cầu nguyện, c/ta biết được Chúa đang cảm thấy gì, nghĩ gì và hành động gì.)

> In fellowship with God in prayer, we know what breaks His heart and what makes Him rejoice. (Trong mối tương giao với Chúa, c/ta tìm biết được điều gì làm Chúa buồn, và việc gì làm Ngài vui.)

# We all know the importance of fellowship and communication in a family to build happiness, then we should understand that to build an intimate relationship with God we need to pray. (Ai cũng biết nghệ thuật đàm thoại trong gia đình là yếu tố quan trọng để xây dựng hạnh phúc; thì cũng vậy mối liên hệ mật thiết giữa c/ta với Chúa cũng lệ thuộc vào yếu tố cầu nguyện.)

 

d) In prayer, we have a sense of the fear of God. (Trong sự cầu nguyện, c/ta cảm nhận sự kính sợ Chúa.)

# Daniel life of prayer helped him to fear God more than the king Darius or even death. (Đời sống cầu nguyện của tiên tri Đaniên giúp ông kính sợ Chúa hơn là vua Dariút, hay kể cả sự chết.)

> In Daniel 6 - After hearing the decree of king Darius that enforced everyone who would pray to any god or human being than the king himself, shall be thrown into the lions’ den. (Trong Đaniên đoạn 6 có chép sau khi nghe lệnh không ai được cầu xin một thần nào khác ngoại trừ vua, nếu không sẽ bị quăng vào hang sư tử.)

# What did Daniel do in Daniel 6:10? – “Now when Daniel learned that the decree had been published, he went home to his upstairs room where the windows opened toward Jerusalem. Three times a day he got down on his knees and prayed, giving thanks to his God, just as he had done before.” (Thì Đaniên đã về phòng mình làm gì? Mở cửa sổ hướng về Giêrusalem và tiếp tục cầu nguyện y như thường làm mỗi 3 lần một ngày, vì ông kính sợ Chúa hơn.)

 

e) In prayer, we know God’s will and His plan to call us working with Him. (Trong sự cầu nguyện c/ta biết rõ được ý Chúa và những chương trình của Ngài muốn c/ta dự phần.)

# An example of this was in the life of the prophet Isaiah when he was in the temple worshipping and praying to God. (Một thí dụ đó là đời sống của tiên tri Êsai khi vào đền thờ cầu nguyện.)

# In Isaiah 6:8 said – “Then I heard the voice of the Lord saying, “Whom shall I send? And who will go for us?” And I said, “Here am I. Send me!” (Thì ông thấy sự vinh hiển của Chúa và tiếng Ngài phán phải đi nói cho dân sự Chúa, thì liền sẵn sàng vâng phục Ngài.)

 

f) In prayer, we have a clear vision of the church, the world, and heaven. (Trong sự cầu nguyện, c/ta nhận thấy khải tượng rõ rệt hơn về Hội Thánh, thế giới và nước thiên đàng.)

> It is through regular fellowship with the Lord in prayer that we begin to get our hearts to have the same desire with God’s heart, to see the same vision of saving the world as Jesus sees. (C/ta bắt đầu có sự thấy, khải tượng giống như Chúa Giê-xu ngày xưa nhìn và thấy đám đông người cần được cứu rỗi.)

> It is in prayer that we begin to develop a passion for reaching the lost and involving in world missions. (Và c/ta bắt đầu có một sự thúc đẩy muốn dự phần trong những công tác truyền giáo, cứu người tội nhân.)

 

> As leaders we make many decisions for Gods’ church; so it should require us to spend more time in prayer to have clear vision and will of God, and not making our fleshly decisions. (Là những người lãnh đạo trong Hội Thánh Chúa, c/ta phải quyết định nhiều điều; như vậy thì c/ta phải càng gần Chúa hơn trong sự cầu nguyện để thấy rõ ý Ngài, mà định đoán không theo tư dục xác thịt mình.)

# As Christians, we have to be carefull not to come up with good suggestions, but bad ideas because they are NOT God’s will, and because the lack of prayer. (Là con cái Chúa có khi vì ý riêng, c/ta có những quyết định xem như là có lý theo con người, nhưng không phải là ý Chúa, vì thiếu sự cầu nguyện.)

# An example in 1 Kings 12:28-30 about the first Northern king named Jeroboam, he stopped all pilgrimages to Jerusalem for worship, by setting up temples and shrines at various places so God’s people didn’t have to travel to Jerusalem. (Thí dụ qua đời sống của vị vua đầu tiên của miền Bắc nước Do Thái tên Giêrôbôam, ông đã ngăn chận dân sự Chúa hành trình về thành Giêrusalem miền Nam để thờ phượng bằng cách xây những miễu tà thần ở nước mình nơi xứ Đan và Bêtên.)

> This idea made sense because it was convenient; but it was NOT the will of God. (Ý này nghe qua có vẻ hay và tiện lợi cho dân sự Chúa, nhưng không phải là ý của Ngài cho dân sự mình.)

> What I try to say is that if you are the leaders of the church, teachers of the Bible, leaders of small groups, we need to pray always to have a clear view of God and His will to lead His people. (Điều tôi muốn nói ở đây đó là nếu quí vị thuộc thành phần lãnh đạo thì phải cầu nguyện luôn, để biết rõ ý Chúa mà không làm theo tư dục của riêng mình.)

> Prayer is the time that we take a break and affirm in making important decisions according to God’s will, and not to please men. (Cầu nguyện là khi c/ta lắng lòng, dừng bước, để biết rõ những quyết định sắp làm được theo ý của Chúa, chứ không phải làm vui lòng người ta.)

 

 

III. How to Pray

 

> We know the benefits; now we should learn how to pray from our Master, the Lord Jesus Christ. (C/ta đã biết những ích lợi, bây giờ học cách cầu nguyện.)

 

1) Few basic points to remember about prayer: (Vài điều c/ta nên chú ý trước về sự cầu nguyện:)

a) When we pray, for sure God listens, but this does not mean that He will answer our requests the ways we want it and according to our timing. (Khi c/ta cầu nguyện chắc chắn Chúa nghe, nhưng chưa chắc Ngài sẽ đáp ứng theo điều yêu cầu của mình theo đúng thời điểm c/ta muốn.)

> We must always be ready to receive one of these four answers from God: Yes, No, wait, or a different answer. (Thái độ phải sẵn sàng chịu chấp nhận một trong 4 câu trả lời của Chúa: Sẽ được ngay, không được, phải đợi, hay là Chúa sẽ ban cho một điều khác mình cầu xin.)

> Because He is the all-wise and all-knowing God, His answers are always the best for us and for His good and perfect will. (Lý do là bởi vì Ngài là Chúa toàn năng, biết mọi điều kể cả tương lai, cho nên sự trả lời của Chúa theo cách Ngài luôn là những điều tốt nhất cho c/ta.)

 

b) Learn to pray according to God’s will and not our fleshly desire. (Tập cầu nguyện theo ý của Chúa.)

> The focus in prayer is always about God and His will, not about us, not even our needs; but we often mix up this priority. (Trung tâm điểm trong sự cầu nguyện luôn là Chúa và ý Ngài, chứ không phải c/ta, kể cả những nhu cầu của mình; mà c/ta thường bị lẫn lộn sự thứ tự này.)

# In 1 John 5:14 reminds us this – “This is the confidence we have in approaching God: that if we ask anything according to his will, he hears us.” (Trong 1 Giăng 5:14 – “Nầy là điều chúng ta dạn dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì, thì Ngài nghe chúng ta.”)

> God will not answer our prayer when it does not fit with His will. (Hay nói cách khác, Chúa sẽ không trả lời nếu lời cầu xin của mình không đẹp ý Ngài vì – “cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục mình.”)

 

> How can I know God’s will anyway? (Làm sao biết thế nào là theo ý Chúa mà cầu xin?)

> Hai điều căn bản để biết ý Chúa: (Two basic points to remember:)

i) First, God’s will would never go against His characters such as love, holiness, justice and greatness. (Ý Chúa sẽ không bao giờ đi nghịch lại với bản tánh của Ngài, như là yêu thương, thánh khiết, công bình và toàn năng.)

ii) Secondly, His will would never go against His words written in the Bible. (Ý Chúa sẽ không bao giờ di nghịch với lời của Ngài chép trong Kinh Thánh.)

> So, the more we learn the Bible, the more we know God’s characters and His will, then the better we can know how to pray. (Càng học hiểu lời Chúa thì c/ta càng dễ biết ý Chúa hơn, để rồi lời cầu xin của c/ta luôn đẹp lòng Ngài, chứ không theo sự suy nghĩ của tư dục xác thịt.)

 

2) Three things that we can learn from the prayer life of Jesus. (Ba điều căn bản c/ta học được từ đời sống cầu nguyện của Chúa Giê-xu.)

 

1) First - The right time (Thứ nhất, chọn đúng lúc)

> Jesus rise very early morning to pray when it was still dark. (Chúa Giê-xu thức dậy sớm khi trời mới có mờ mờ sáng.)

> Of course, any time is a good time to pray, because the Bible also taught – “pray without ceasing;” But to emphasize the intimate relationship and focus on God, we need to dedicate a specific time out in a day to pray. (Đương nhiên lúc nào cầu nguyện cũng là lúc tốt, nhưng phải có một thì giờ nhất định mỗi ngày dành ra để chú tâm đến Chúa mà cầu nguyện.)

# Don't give the Lord your leftovers’ time, but make time to pray, and make it a priority in our daily schedule. (Đừng cho Chúa của thừa của thời gian mình; nhưng phải đặt sự cầu nguyện là việc ưu tiên phải có mỗi ngày.)

 

> Pick the right time when our physical body is atmost alert. (Chọn thời gian nào mà tâm trí và thể xác c/ta tỉnh táo nhất để cầu nguyện.)

# For most people that is early morning time. (Đối với số đông người thời điểm đó là buổi sáng sớm.)

# Why do I wake up every morning around 5:30 when my work doesn’t start until 8? (Tại sao tôi phải dậy sớm mỗi ngày khi mà công việc làm của tôi không bắt đầu đến 8 giờ?)

> The reason is because that is the best time when my mind is clear, mentally alert, more focus to pray and to prepare for sermons and Bible lessons. (Lý do buổi sáng sớm là lúc thân thể khỏe mạnh, trí óc minh mẫn nhất để chú tâm đến sự cầu nguyện và sửa soạn bài giảng.)

> When works begin; my mind is dragged down with so many things that make very difficult to focus on God. (Khi mà bước vào làm rồi thì sự bận rộn chi phối làm tôi khó có thể chú tâm đến Chúa.)

 

2) Second - The right location (Thứ hai, tìm đúng chỗ)

> Jesus departed to an isolated place. (Chúa Giê-xu bước vào nơi vắng vẻ để cầu nguyện.)

> A common question Christians often ask - Where is the best place to pray? (Con cái Chúa thường hỏi chỗ nào là nơi lý tưởng nhất để cầu nguyện?)

# The answer of the best location to pray is where that has the least distractions. (Câu trả lời đơn giản chỗ lý tưởng nhất là nơi có ít nhất sự chi phối lo ra.)

 

# Our world is full of distractions: from Iphone to facebook, e-mails, texting, selfie, music and movies, video games, TV shows… (Thế giới vật chất của c/ta có rất nhiều những chi phối trong đời sống, từ tiếng động máy móc, tiếng Iphone đến lời nhạc, e-mail, texting, phim ảnh, thể thao…)

> The only way you can focus on God is to be alone and away from these noisy distractions. (Chỉ có cách để giúp chú tâm đến Chúa là c/ta cần phải bước vào chỗ một mình, xa khỏi mọi sự chi phối.)

> Not just physical things, but also put aside all emotional things such as worried, stresses, busy schedules, suffering, griefs… that make very difficult to concentrate. (Không phải chỉ môi trường vật chất thôi, nhưng còn những chi phối của tâm hồn như là lo lắng, lo sợ, buồn phiền… cũng dễ chi phối mà c/ta phải để qua một bên để chú tâm đến Chúa.)

# In Matthew 6:6 - Jesus once taught to enter into your room closet and pray. (Trong Mathiơ 6:6 – có lần Chúa dậy khi c/ta cầu nguyện thì hãy vào phòng kín, đóng cửa lại mà cầu nguyện.)

> That simply means find a place of isolation where you can shut the door on the world and open your heart windows to heaven. (Điều Chúa thật muốn dạy ở đây là phải tìm một chỗ nào để c/ta có thể đóng cánh cửa lòng khỏi thế giới xung quanh và mở cửa sổ lòng hướng đến ngôi thiên đàng.)

> Jesus sought out places where He could be alone, and so should we. (Nếu Chúa bước ra đi vào một nơi vắng vẻ để cầu nguyện thì c/ta cũng cần phải làm giống như vậy.)

 

3) Third - The right procedure (Thứ ba, làm đúng cách)

> The right procedure to pray is given by Jesus in Matthew 6:9-13 when He taught His disciples to pray – “Our Father in heaven, hallowed be your name, 10 your kingdom come, your will be done, on earth as it is in heaven. 11 Give us today our daily bread. 12 And forgive us our debts, as we also have forgiven our debtors. 13 And lead us not into temptation, but deliver us from the evil one.” (Cách cầu nguyện đã được Chúa dạy các môn đồ mình có chép trong Mathiơ 6:9-13.)

> This is NOT for a purpose of repeating without understanding the principles Jesus wanted to teach. (Đây không phải là một bài đọc thần chú lên cho Chúa như “con két” mà không hiểu gì hết.)

# Some Christians today recite this prayer over and over without understanding it and even think that they can gain favor of God. (Có vô số người xưng là cơ đốc nhân hay lập đi lập lại bài cầu nguyện này mà không hiểu chi hết, còn nghĩ rằng việc mình làm như vậy lấy được lòng của Chúa.)

 

> But in the Lord’s prayer, Jesus wanted to teach few principles we need to remember when we prayer: (Ba yếu tố căn bản c/ta có thể nhớ trong bài cầu nguyện Chúa Giê-xu muốn dạy cách c/ta phải cầu nguyện.)

i) First, in prayer - start with an adoration and praise of God. (Thứ nhất, nhớ trong sự cầu nguyện c/ta nên bắt đầu với lời chúc tụng cảm tạ Chúa.) 

> v. 9 - We praise God by recognizing that God is our heavenly Father. (Nghĩa là nhận biết Chúa là Cha yêu thương của c/ta, với tất cả những gì Ngài đã ban phước cho c/ta qua Con Ngài.)

> v. 9 - We praise God by lifting up His names which express His characters. (Nâng cao ca tụng tôn vinh danh thánh của Chúa vì những danh này bày tỏ bản tánh của Ngài.)

> Knowing that He, the all-knowing God, knows everything about you even before you speak up your needs and struggles. (Với đức tin nhận biết Chúa là Đấng Toàn Năng biết mọi sự, mọi chi tiết về đời sống của mình, kể cả trước khi c/ta mở miệng cầu xin Ngài.)

 

ii) Second, v. 10 - pray with an attitude of humility and submission to His will. (Cầu nguyện với tinh thần hạ mình và tận hiến cuộc đời mình trong ý Chúa.)

> Remember this - Nothing we do that can impress God; the only thing is a humble and contrite heart seeking Him. (Luôn nhớ điều này, không có công đức việc thiện gì c/ta làm mà làm Chúa ngạc nhiên hết, chỉ có một tấm lòng khiêm nhường và ăn năn thì Chúa đóai đến mà thôi.) 

# Remember the parable of Jesus taught about 2 people go into a temple to pray in Luke 18:11-13“The Pharisee stood by himself and prayed: ‘God, I thank you that I am not like other people—robbers, evildoers, adulterers—or even like this tax collector. 12 I fast twice a week and give a tenth of all I get.’ 13 “But the tax collector stood at a distance. He would not even look up to heaven, but beat his breast and said, ‘God, have mercy on me, a sinner.’” (Nhớ ẩn dụ hay Chúa Giê-xu một lần kể có chép trong Luca 18:11-13 về 2 người vào đền thờ cầu nguyện – “Người Pha-ri-si đứng cầu nguyện thầm như vầy: Lạy Đức Chúa Trời, tôi tạ ơn Ngài, vì tôi không phải như người khác, tham lam, bất nghĩa, gian dâm, cũng không phải như người thâu thuế nầy. 12 Tôi kiêng ăn một tuần lễ hai lần, và nộp một phần mười về mọi món lợi của tôi. 13 Người thâu thuế đứng xa xa, không dám ngước mắt lên trời, đấm ngực mà rằng: Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi, vì tôi là kẻ có tội!”

> In this parable, who has impressed God? Whom does God come near and justify? (Trong ẩn dụ này, ai là kẻ ra về được Chúa đóai đến?)

# Not the one with a prideful spirit, but a humble heart! (Không phải người tỏ sự kiêu ngạo thánh, nhưng kẻ hạ mình ăn năn xin Chúa thương xót mình trong lời cầu nguyện.)

 

> Who truly has the submissive spirit will ask himself few questions after prayer. (Ai thật có tâm tình đầu phục Chúa qua sự cầu nguyện thì sẽ tự hỏi mình những câu hỏi sau đây sau thì giờ cầu nguyện.)

# Is there any secret sin that I need to confess? (Có tội kín nào tôi cần xưng ra không?)

# Is there any conduct that I need to make an adjustment? (Có cách cư xử nào của tôi đối với những người xung quanh trong đời sống mà tôi cần điều chỉnh không?)

# Is there anyone that I need to forgive? (Có ai tôi cần tha thứ không?)

# Is there any calling that I need to do for God? (Có trách nhiệm nào Chúa giao cho tôi mà cần bắt đầu hay làm trọn không?)

 

iii) Thirdly, in prayer – we show a total dependence for His provision. (Điểm thứ ba trong sự cầu nguyện, c/ta bày tỏ sự lệ thuộc hoàn toàn nơi Chúa cung cấp ban cho c/ta mọi điều.)

> The physical needs as daily bread. (Nhu cầu thuộc thể, thực vật mỗi ngày để thân thể này sống.)

> The emotional needs restoring all broken relationships through receving forgiveness and giving forgiveness to experience peace and freedom. (Nhu cầu tình cảm, mối liên hệ với những người khác qua sự hàn gắn tha thứ nhau.)

> The spiritual needs facing temptations from the enemies of the flesh, satan and the world. (Nhu cầu thuộc linh trong những trận chiến thuộc linh cũng luôn nhờ cậy Chúa giúp đỡ.)

 

 

IV. The importance of Intercessing Prayer

 

> How to pray for the lost? (Làm sao cầu nguyện cho những người còn hư mất?)

> We all have someone that we know and love that is still lost. (Ai trong c/ta cũng có những người thân yêu chưa được cứu, phải không?)

> We desire for them to come to salvation and not be perish in hell. (C/ta thật ao ước họ được đến biết Chúa, nhận sự cứu chuộc và được vào nước thiên đàng một ngày thay vì địa ngục.)

 

> We must remember them in our prayer everyday. (C/ta phải nhớ cầu thay cho họ luôn.)

a) When we pray, by faith call each person by names, even we know that God already knew? (Trong lúc cầu nguyện cho họ, c/ta phải gọi từng tên của mỗi người ra với Chúa, mặc dầu trong đức tin c/ta hiểu Ngài đã biết rõ tình trạng hư mất của họ rồi.) 

 

b) Pray that the power of God will pull down the evil strongholds that nothing in our strength could do. (Phải cầu nguyện xin quyền năng của Chúa xua đuổi/đánh đổ hết thảy những quyền lực mờ tối, những thuyết lý đang giam cầm trói buộc cuộc đời của những người thân mình.)

# In 2 Corinthians 10:4-5 Paul gave us the idea to pray for the lost – “The weapons we fight with are not the weapons of the world. On the contrary, they have divine power to demolish strongholds. 5 We demolish arguments and every pretension that sets itself up against the knowledge of God, and we take captive every thought to make it obedient to Christ.” (2 Côrinhtô 10:4-5 – “Vả, những khí giới mà chúng tôi dùng để chiến tranh là không phải thuộc về xác thịt đâu, bèn là bởi quyền năng của Đức Chúa Trời, có sức mạnh để đạp đổ các đồn lũy: 5 nhờ khí giới đó chúng tôi đánh đổ các lý luận, mọi sự cao tự nổi lên nghịch cùng sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và bắt hết các ý tưởng làm tôi vâng phục Đấng Christ.”)

> We need God’s power because we face the enemies that are stronger than us, because they are from heavenly realms. (C/ta phải nhờ cậy Chúa vì quyền lực của kẻ thù mạnh hơn c/ta, “chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy.”)

 

c) We must be consistent and patient to pray for the lost, do not give up. (C/ta phải kiên trì và chịu đựng mà cầu nguyện cho họ, không mệt mỏi, không chịu thua cho đến khi nào họ được cứu.)

 

---------------------

> Praying is the best time that we can be drawn closer to God, the best weapon to fight the spiritual warfare, and the best way to explore the almight power of God. (Cầu nguyện là thì giờ c/ta được kéo gần đến Chúa nhất, là vũ khí mạnh nhất để chiến đấu trong trận chiến thuộc linh, và phương cách hay nhất để c/ta kinh nghiệm được quyền năng của Chúa bày tỏ.)

 

> So let us pray! (Vậy thì c/ta hãy cầu nguyện.)

 

 

-------------- Invitation

> C/ta đã học hỏi rất nhiều về sự cầu nguyện sáng nay.

> Nhưng câu hỏi quan trọng nhất luôn là c/ta có sẽ áp dụng bài học mà tập cầu nguyện không?

1) Cuộc sống của bạn có quá bận rộn lắm không?

# Nhiều khi c/ta ước gì một ngày có đến 50 tiếng đồng hồ để đủ thì giờ lo mọi công việc?

> Còn phần tâm linh thì sao? Bao nhiêu thì giờ c/ta để dành ra để tương giao cầu nguyện với Chúa?

 

2) Học ở tấm gương của Chúa Giê-xu dạy c/ta điều gì về sự cầu nguyện?

# Chúa bận rộn trong việc giảng đạo, đuổi quỷ ám và chữa bệnh…

> Chúa rất cần được nghỉ ngơi; Nhưng ngay đến ngày hôm sau thì Chúa làm gì?

# Chờ dậy sớm, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ để cầu nguyện tương giao với Chúa Cha.

a) Động từ “chờ dậy” là sự thúc dục kỷ luật của bản thân, rất khó làm vì thể xác thì muốn nghủ thêm.

b) Động từ “bước ra” là sự quyết định dứt khoát muốn tách ra hỏi thế gian, để đến với Chúa Cha.

c) Chúa đi vào nơi vắng vẻ để không bị chi phối, nhưng chú tâm đến sự cầu nguyện.

# Trong mối liên hệ đời đời giữa Ba Ngôi ĐCT, Chúa Giê-xu mang hình hài của con người, cầu xin Cha Ngài ban quyền năng và sự khôn ngoan để làm trọn ý muốn của ĐCT đã sai Ngài đến cứu chuộc nhân loại.

 

3) Nếu Chúa Giê-xu mà còn cầu nguyện thì huống gì mỗi c/ta?

> C/ta phải quyết tâm muốn làm điều ưu tiên này luôn; Phải có chương trình mỗi ngày tương giao với Chúa. Kinh nghiệm sự hiện diện và nhờ cậy vào quyền năng của Chúa.

 

> C/ta phải để dành một số thì giờ mỗi ngày mà cầu nguyện.

# Có thể bắt đầu bằng phương pháp 5/5/5.

# Nghĩa là 5 phút ban sáng, 5 phút buổi trưa và 5 phút buổi tối.

 

> Một cá nhân cơ đốc và Hội Thánh Chúa có mạnh mẽ bên trong hay không tùy vào tinh thần cầu nguyện của mỗi con cái Chúa ở trong hội thánh đó.

> VHBC có mạnh mẽ hay không là tùy ở tôi và quí vị có dốc lòng cầu nguyện mỗi ngày không?

 

> Quí vị có để ý thấy nhiều nơi trên thế giới ngày nay đang có sự phục hưng lớn không? Vô số người tin Chúa, có chỗ những người hồi giáo trở lại đạo và họ làm phép báptêm dùng nguyên một cái hồ bơi; có những chỗ trong nhà tù, tù nhận đến tin nhận Chúa như chưa bao giờ hết?

> Tại sao có những cơn phục hưng lớn như vậy ở những chỗ này?

> Bởi vì giữa sự bắt bớ đạo, họ đã tha thiết tìm kiếm cầu nguyện hết lòng ở nơi Chúa.

> So sánh với nước Hoakỳ là nơi có sự tự do nhất, cuộc sống tiện nghi nhất, nhưng có lẽ ít thấy sự phục hưng nhất, nhiều hội thánh đang ở trong tình trạng hạn hán, khô khan, héo mòn - tại sao vậy?

# Cũng vì thiếu sự hạ mình cầu nguyện, vì con cái Chúa bỏ bê sự cầu nguyện tìm kiếm Chúa.

 

> Quí vị có thật muốn kinh nghiệm sự phục hưng cá nhân và cho hội thánh chung không?

# Lắng nghe mạng lệnh của Chúa trong 2 Sử ký 7:14 – “và nhược bằng dân sự ta, là dân gọi bằng danh ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi tai vạ.” (if my people, who are called by my name, will humble themselves and pray and seek my face and turn from their wicked ways, then I will hear from heaven, and I will forgive their sin and will heal their land.)

> Hãy cứ cầu nguyện, luôn cầu nguyện và hay cầu nguyện với Chúa, cho đến khi c/ta thấy Chúa hành động như chưa bao giờ hết.

 

 

Are You Praying Today?

(Mark 1:35)

 

“And rising very early in the morning, while it was still dark,

He (Jesus) departed and went out to a desolate place, and there he prayed.”

 

          Two important factors to grow a church of God inwardly are the teachings of the God’s Word and the personal prayer life. In these two things, Bible study and prayer, praying is harder. Many Christians tend to pray the least, and miss many opportunities to really know God, and experience His power. Praying is powerful because we no longer operate based on human strength, but our dependency is on the super-power in a higher plane – the Holy Spirit.

 

          What are some benefits for prayer? In prayer, you can know God and Jesus deeply. Jesus once said: “Man shall not live on bread alone, but on every word that comes from the mouth of God,” meaning that we do not just eat food for our physical body, but we also need the relationship and fellowship with God through His Son Jesus. Human has the “spiritual” dimension to seek and to know our Creator that no other kind has. And through the channel of prayer, we can know Him like never before. In Psalm 46:10a, the author said - “Be still, and know that I am God...” In order to know Who God is, we need to “be still” in prayer, in quiet time; because God often speaks in stillness and not in a crowd. What does knowing God mean in prayer? In prayer, we come to know His presence and characters. In quiet times, we meditate His commandments that show us what God hates, and what God likes. It is in fellowship with the Lord in prayer that we begin to really hate sin and love righteousness. In prayer, we will often be convicted of sins that would prompt us to make adjustments to say “no” to sin and “yes” to God. In prayer, we have the knowledge of what our Master is feeling, thinking, and doing. In fellowship with God in prayer, we know what breaks His heart and what makes Him rejoice. In prayer, we have a sense of the fear of God. In prayer, we know God’s will and His plan to call us working with Him. In prayer, we have a clear vision of the church, the world, and heaven. It is through regular fellowship with the Lord in prayer that we begin to get our hearts to have the same desire with God’s heart, to see the same vision of saving the world as Jesus sees. It is in prayer that we begin to develop a passion for reaching the lost and involving in world missions. As leaders we make many decisions for Gods’ church; so it should require us to spend more time in prayer to have clear vision and will of God, and not making our fleshly decisions. As Christians, we have to be careful not to come up with good suggestions, but bad ideas because they are NOT God’s will, and because the lack of prayer. Prayer is the time that we take a break and affirm in making important decisions according to God’s will, and not to please men.

 

          We should learn how to pray from our Master, the Lord Jesus Christ. Few basic points to remember about prayer: When we pray, for sure God listens, but this does not mean that He will answer our requests the ways we want it and according to our timing. Because He is the all-wise and all-knowing God, His answers are always the best for us and for His good and perfect will. Learn to pray according to God’s will and not our fleshly desire. The focus in prayer is always about God and His will, not about us, not even our needs; but we often mix up this priority. Three things that we can learn from the prayer life of Jesus: First, the right time - Jesus rise very early morning to pray when it was still dark. Of course, any time is a good time to pray, because the Bible also taught – “pray without ceasing;” But to emphasize the intimate relationship and focus on God, we need to dedicate a specific time out in a day to pray. Pick the right time when our physical body is at most alert. For most people that is early morning time. Secondly, the right location - Jesus departed to an isolated place. Our world is full of distractions: from Iphone to facebook, e-mails, texting, selfie, music and movies, video games, TV shows… The only way you can focus on God is to be alone and away from these noisy distractions. Jesus sought out places where He could be alone, and so should we. Thirdly, the right procedure - The right procedure to pray is given by Jesus in Matthew 6:9-13 when He taught His disciples to pray.  This is NOT for a purpose of repeating without understanding the principles Jesus wanted to teach. But in the Lord’s prayer, Jesus wanted to teach few principles we need to remember when we prayer: 1) In prayer, start with an adoration and praise of God. We praise God by recognizing that God is our heavenly Father. We praise God by lifting up His names which express His characters. 2) Pray with an attitude of humility and submission to His will. Remember this - Nothing we do that can impress God; the only thing is a humble and contrite heart seeking Him. Who truly has the submissive spirit will ask himself few questions after prayer. 3) In prayer, we show a total dependence for His provision: The physical needs as daily bread; The emotional needs restoring all broken relationships through receiving forgiveness and giving forgiveness to experience peace and freedom; The spiritual needs facing temptations from the enemies of the flesh, satan and the world.

 

          How to pray for the lost? We must remember the lost and our loved ones in our prayer every day. When we pray, by faith call each person by names, even we know that God already knew? Pray that the power of God will pull down the evil strongholds that nothing in our strength could do. We need God’s power because we face the enemies that are stronger than us, because they are from heavenly realms. We must be consistent and patient to pray for the lost, do not give up.

 

          Praying is the best time that we can be drawn closer to God, the best weapon to fight the spiritual warfare, and the best way to explore the almighty power of God. So let us pray!