(God Expects a Perfect Obedience)
1 Samuên 15:22
“Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Đức Giê-hô-va đã sai ta xức dầu cho ngươi, lập làm vua dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Vậy bây giờ, hãy nghe lời phán của Đức Giê-hô-va. 2 Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Ta nhớ lại điều A-ma-léc làm cho Y-sơ-ra-ên, ngăn cản đường lúc nó ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 3 Vậy, hãy đi đánh dân A-ma-léc và diệt hết mọi vật thuộc về chúng nó. Ngươi sẽ không thương xót chúng nó, phải giết người nam và nữ, con trẻ và con bú, bò và chiên, lạc đà và lừa. 4 Vậy, Sau-lơ nhóm hiệp dân sự và điểm soát họ tại Tê-la-im: có hai trăm ngàn lính bộ, và mười ngàn người Giu-đa. 5 Sau-lơ đi tới thành A-ma-léc và đặt binh phục trong trũng. 6 Người có nói với dân Kê-nít rằng: Các ngươi hãy rút đi, hãy phân rẽ khỏi dân A-ma-léc, kẻo ta diệt các ngươi luôn với chúng nó chăng. Vì khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, các ngươi có làm ơn cho hết thảy dân ấy. Vậy, dân Kê-nít phân rẽ khỏi dân A-ma-léc. 7 Sau-lơ đánh A-ma-léc từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ, đối ngang xứ Ê-díp-tô. 8 Người bắt sống A-ga, vua của dân A-ma-léc, rồi lấy gươm diệt hết thảy dân sự. 9 Nhưng Sau-lơ và dân chúng dong thứ A-ga, chẳng giết những con tốt hơn hết trong bầy bò và chiên, các thú về lứa đẻ thứ nhì, chiên con, và mọi vật tốt nhất. Chúng chẳng muốn diệt những vật đó, chỉ diệt hết những vật chi xấu và không giá trị. 10 Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên như vầy: 11 Ta hối hận vì đã lập Sau-lơ làm vua; bởi người đã xây bỏ ta, không làm theo lời ta. Sa-mu-ên buồn rầu, kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va trọn đêm. 12 Sáng ngày sau, người đi rước Sau-lơ. Có kẻ đến nói cùng Sa-mu-ên rằng: Sau-lơ đã đến Cạt-mên, dựng cho mình một cái bia tại đó; đoạn, đổi đường đi xuống Ghinh-ganh. 13 Sa-mu-ên đi đến cùng Sau-lơ; Sau-lơ nói cùng người rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông! Tôi đã làm theo lịnh của Đức Giê-hô-va. 14 Sa-mu-ên hỏi người rằng: Vậy thì tiếng chiên kêu vang đến tai ta, cùng tiếng bò rống ta nghe kia, là làm sao? 15 Sau-lơ đáp rằng: Dân sự có dẫn chúng nó từ nơi người A-ma-léc đến; vì dân sự đã tha những con tốt nhất về chiên và bò, đặng dâng nó làm của lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông; vật còn lại, chúng tôi đã diệt hết đi. 16 Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Thôi! Ta sẽ tỏ cho ngươi điều Đức Giê-hô-va đã phán cho ta đêm nay. Sau-lơ đáp: Xin nói. 17 Sa-mu-ên nói rằng: Lúc ngươi còn nhỏ tại mắt ngươi, ngươi há chẳng trở nên đầu trưởng của các chi phái Y-sơ-ra-ên sao? và Đức Giê-hô-va há chẳng xức dầu cho ngươi làm vua của Y-sơ-ra-ên ư? 18 Vả, Đức Giê-hô-va đã sai ngươi đi mà rằng: Hãy đi diệt hết những kẻ phạm tội kia, là dân A-ma-léc, và giao chiến cùng chúng nó cho đến chừng ngươi đã diệt chúng nó. 19 Sao ngươi không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va? Cớ sao ngươi xông vào của cướp, làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va? 20 Sau-lơ đáp cùng Sa-mu-ên rằng: Tôi thật có nghe theo lời phán của Đức Giê-hô-va. Tôi đã đi làm xong việc mà Đức Giê-hô-va sai tôi đi làm; tôi có đem A-ga, vua dân A-ma-léc về, và diệt hết dân A-ma-léc. 21 Nhưng dân sự có chọn trong của cướp, chiên và bò, là vật tốt nhất về của đáng tận diệt, đặng dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông tại Ghinh-ganh. 22 Sa-mu-ên nói: Đức Giê-hô-va há đẹp lòng của lễ thiêu và của lễ thù ân bằng sự vâng theo lời phán của Ngài ư? Vả, sự vâng lời tốt hơn của tế lễ; sự nghe theo tốt hơn mỡ chiên đực; 23 sự bội nghịch cũng đáng tội bằng sự tà thuật; sự cố chấp giống như tội trọng cúng lạy hình tượng. Bởi ngươi đã từ bỏ lời của Đức Giê-hô-va, nên Ngài cũng từ bỏ ngươi không cho ngươi làm vua. 24 Sau-lơ đáp cùng Sa-mu-ên rằng: Tôi có phạm tội. Tôi đã can phạm mạng lịnh Đức Giê-hô-va, và lời của ông. Tôi sợ dân sự, nên nghe theo tiếng của họ. 25 Bây giờ, xin ông hãy tha tội tôi, trở lại cùng tôi, thì tôi sẽ sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va. 26 Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Ta không trở lại cùng ngươi đâu; vì ngươi đã từ bỏ lời của Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va từ bỏ ngươi, để ngươi chẳng còn làm vua của Y-sơ-ra-ên nữa. 27 Khi Sa-mu-ên xây lưng đặng đi, Sau-lơ nắm vạt áo tơi người, thì áo bèn rách. 28 Sa-mu-ên nói cùng người: Ấy ngày nay Đức Giê-hô-va xé nước Y-sơ-ra-ên khỏi ngươi là như vậy, đặng ban cho kẻ lân cận ngươi, xứng đáng hơn ngươi. 29 Vả lại, Đấng phù hộ Y-sơ-ra-ên chẳng nói dối, và không ăn năn; vì Đấng ấy chẳng phải loài người mà ăn năn! 30 Sau-lơ đáp rằng: Tôi có tội; song xin hãy tôn trọng tôi trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi, và trước mặt Y-sơ-ra-ên; xin ông trở lại cùng tôi, thì tôi sẽ thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông. 31 Vậy, Sa-mu-ên trở lại theo Sau-lơ; và Sau-lơ sấp thờ lạy Đức Giê-hô-va. 32 Đoạn, Sa-mu-ên nói: Hãy dẫn A-ga, vua A-ma-léc đến ta. A-ga đi đến người, bộ vui mừng, vì tưởng rằng: Quả hẳn, điều cay đắng của sự chết đã qua rồi. 33 Nhưng Sa-mu-ên nói cùng người rằng: Hễ gươm ngươi đã làm người đàn bà không có con thế nào, thì mẹ ngươi cũng sẽ không có con thể ấy. Sa-mu-ên bèn giết A-ga trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh. 34 Đoạn, Sa-mu-ên đi về Ra-ma; còn Sau-lơ trở về nhà mình tại Ghi-bê-a của Sau-lơ. 35 Sa-mu-ên chẳng còn thấy Sau-lơ nữa cho đến ngày mình thác; vì người buồn bực về việc Sau-lơ; còn Đức Giê-hô-va ăn năn đã lập Sau-lơ làm vua của Y-sơ-ra-ên.”
(But Samuel replied: “Does the Lord delight in burnt offerings and sacrifices as much as in obeying the Lord? To obey is better than sacrifice, and to heed is better than the fat of rams.)
I. Obedience to God is not an Option
> In America, we have so much freedom to choose things. (Trong cuộc sống hằng ngày, nhất là ở nước Mỹ này, c/ta có rất nhiều sự tự do để chọn lựa mọi thứ.)
a) Last week I was sick and tried to get some cough medicine; When I went into a pharmacy, I had so many choices in selecting a cough medicine? (Tuần trước, bị cảm tôi đi mua một lọ thuốc ho để uống - nếu vào một tiệm bán thuốc, bạn có bao nhiêu loại thuốc khác nhau để chọn?)
> Over 20 different brand names of cough medicines to choose from: nighttime, daytime, for 12, 24 hours relief, capsules or liquid gel... (Nào là loại thuốc uống cho ban đêm, ban ngày, 12 tiếng, 24 tiếng, loại viên hay kể cả loại nước…)
b) If we go to buy a new car, we will have a wide range of options to choose from: Different makes, models, colors, engine sizes and features of comforts (e.g. GPS, leather seats, rearview camera, moon roof...) (Nếu bạn đi mua xe cũng vậy thì không thiếu sự lựa chọn loại xe bạn muốn từ kiểu, hiệu, màu, cỡ và những thứ tiện lợi gắn thêm; chỉ có cái là túi tiền của bạn lớn bao nhiêu thôi.)
> Life is full of choices. (Cuộc sống này đầy những sự chọn lựa mà không thể đếm hết được.)
> But there are also many things in this world that we do not have choices. (Mặc dầu vậy trong cuộc sống này cũng có nhiều thứ c/ta không thể chọn tùy theo ý mình muốn được.)
1) You and I must pay taxes for all the profits we make. We don’t have choice of not paying taxes. (Chẳng hạn như vấn đề đóng thuế cho mọi lợi tức của mình; c/ta không thể chọn muốn làm hay không tùy ý được.)
2) I can choose NOT to eat any food for the next three months; but if I want to remain alive, I have no choice of not eating. (Tôi không thể chọn mình không cần ăn uống nữa để mà sống.)
3) And one thing for sure, we have no choice from dying one day, doesn't matter what kind of herb you drink or how much exercising you do every day. (Một điều chắn chắn đó là mỗi người c/ta cho dù có ăn uống bổ dưỡng hay thể dục thể thao thường xuyên đến đâu đi nữa, c/ta không có chọn sống mãi được, nhưng cuộc sống của mỗi người sẽ phải kết thúc một ngày mà thôi.)
> Don't you know that obeying God is NOT a choice; it's NOT optional. (Quí vị có biết là sự vâng lời Chúa không phải là một điều mình có thể chọn được không?)
> The freedom you have in Christ does not mean that you now can do whatever you want. (Tự do trong Chúa không có nghĩa là cuộc sống bây giờ mình muốn làm gì theo ý mình thì làm.)
> Our ultimate goal in a Christian life is to know God; but we do not just want to know God, but we must learn how to live a life that pleases Him. (Mục tiêu cho đời sống của c/ta không phải chỉ là để thông biết Chúa mà thôi, nhưng còn sống thể nào để làm vừa lòng Ngài nữa.)
# We are bought with a great price as the apostle Paul said in 1 Corinthians 6:19-20 - “Do you not know that your bodies are temples of the Holy Spirit, who is in you, whom you have received from God? You are not your own; 20 you were bought at a price. Therefore, honor God with your bodies.” (Sứ đồ Phaolô nhắc nhở mỗi c/ta đã được Chúa chuộc bởi một gía rất cao, c/ta nay thuộc của Ngài.)
> This means God has a right to expect total obedience, honor, and respect from those He has purchased with the blood of His own Son. (ĐCT có quyền trên c/ta, Ngài xứng đáng cho c/ta tôn thờ là bởi vì Chúa đã trả một gía rất đắt bởi chính huyết của Con Ngài.)
> God is our Owner, our Master – He deserves our total devotion and commitment. (Chúa làm Chủ c/ta hoàn toàn.)
> A total obedience is the highest honor we can give to God. (Một đời sống vâng phục Chúa hòan toàn là cách hay nhất c/ta đem sự vinh dự cho Chúa và làm vừa lòng Ngài.)
> So, what kind of obedience that pleases God? This is the topic we will study this morning. (Sống vâng lời thể nào để làm vừa lòng Chúa đây? Đó là điều c/ta sẽ suy gẫm sáng nay.)
II. God's Instructions are Clear
> To learn obedience, we must first know God's instructions and His commandments. (Để biết vâng lời, điều thứ nhất c/ta phải hiểu biết điều răn, và mạng lệnh của Chúa là gì.)
> God's instructions are given clearly in the Bible; He does not hide anything from us. (Mà muốn biết điều răn của Chúa ở đâu thì c/ta phải học Kinh Thánh.)
> By studying the Bible in 1 Samuel 15, we will learn the mistake from king Saul to understand what the total obedience means. (Qua lỗi lầm của vua Saulơ trong đọan Kinh Thánh này, để c/ta học biết được sự vâng lời tuyệt đối nghĩa là sao.)
a) Who was Saul? (Saulơ là ai?)
# In 1 Sam. 15:1 we learn that Saul was the first king of Israel, anointed by the prophet Samuel “Samuel said to Saul - “I am the one the Lord sent to anoint you king over his people Israel; so listen now to the message from the Lord.” (Trong 1 Samuên 15:1 c/ta biết Saulơ là vị vua đầu tiên của dân Ysơraên, được tiên tri Samuên xức dầu cho.)
> The prophet Samuel reminded Saul that: “it was God Who made you king over Israel. So, you are obligated to obey His commands.” (Tiên tri Samuên nhắc Saulơ biết rằng chính Chúa đã gọi và lập Saulơ lên làm vua, như vậy vua có bổn phận phải vâng lời Ngài.)
b) In vs. 2-3 - What was God's commandment to king Saul? (Trong c. 2-3 - mạng lệnh của Chúa cho vua Saulơ là gì?)
# “This is what the Lord Almighty says: ‘I will punish the Amalekites for what they did to Israel when they waylaid them as they came up from Egypt. 3 Now go, attack the Amalekites and totally destroy all that belongs to them. Do not spare them; put to death men and women, children and infants, cattle and sheep, camels and donkeys.’” (“Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Ta nhớ lại điều A-ma-léc làm cho Y-sơ-ra-ên, ngăn cản đường lúc nó ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 3 Vậy, hãy đi đánh dân A-ma-léc và diệt hết mọi vật thuộc về chúng nó. Ngươi sẽ không thương xót chúng nó, phải giết người nam và nữ, con trẻ và con bú, bò và chiên, lạc đà và lừa.”)
> Who were the Amalek people? What did they do to Israel? (Dân Amaléc là ai? Họ đã làm hại gì đến dân Ysơraên của Chúa?)
> In Genesis 36:12, Amalekites was the grandson of Esau (twin brother with Jacob – God’s elect) - “Esau’s son Eliphaz also had a concubine named Timna, who bore him Amalek. These were grandsons of Esau’s wife Adah.” (Amaléc là cháu nội của Êsau, anh em sanh đôi với Giacốp, người mà Đức Chúa Trời chọn.”)
> His descendants, called Amalekites, were the enemies of Israel for many generations. (Dòng dõi con cháu của dân tộc người Amaléc luôn là kẻ thù đối nghịch với dân Ysơrên qua nhiều đời.)
# In Exodus 17:8-9 recorded when the children of Israel came out of Egyptian bondage, the Amalekites made an attack at the rear of Israel’s weary troops - “The Amalekites came and attacked the Israelites at Rephidim. 9 Moses said to Joshua “Choose some of our men and go out to fight the Amalekites. Tomorrow I will stand on top of the hill with the staff of God in my hands.” (Trong Xuất Hành 17 – dân Amaléc đã gây chiến và phục kích dân Chúa khi họ vừa ra khỏi xứ Êdíptô.)
> It was this act that prompted God to command Israel to wipe out the Amalekites. (Chính vì việc này mà Chúa ra lệnh cho dân Ysơraên phải diệt họ.)
c) More than that, God knew ahead what the Amalekites would seek to do to His people in the future. (Không phải vậy thôi nhưng Đức Chúa Trời còn biết trước những thủ đọan của dân Amaléc sau này sẽ làm hại dân sự Chúa nữa.)
# In Esther 3:1-6 recorded a man named Haman trying to destroy God’s people - “After these events, (Persian) King Xerxes honored Haman son of Hammedatha, the Agagite, elevating him and giving him a seat of honor higher than that of all the other nobles. 2 All the royal officials at the king’s gate knelt down and paid honor to Haman, for the king had commanded this concerning him. But Mordecai would not kneel down or pay him honor… 5 When Haman saw that Mordecai would not kneel down or pay him honor, he was enraged. 6 Yet having learned who Mordecai’s people were, he scorned the idea of killing only Mordecai. Instead Haman looked for a way to destroy all Mordecai’s people, the Jews, throughout the whole kingdom of Xerxes.” (Trong sách Êxơtê sau này có một người tên Haman có thủ đoạn muốn tuyệt chủng dân sự Chúa – “Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, và làm nổi danh người, đặt ngôi người trên các quan trưởng ở cung vua. 2 Hết thảy thần bộc ở tại nơi cửa vua đều cúi xuống lạy Ha-man; vì về phần người, vua đã truyền bảo như vậy. Nhưng Mạc-đô-chê không cúi xuống, cũng không lạy người... 5 Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không cúi xuống và không lạy mình bèn nổi giận dữ. 6 Người ta đã học cho Ha-man biết Mạc-đô-chê là người Giu-đa, nên người cho sự tra tay trên một mình Mạc-đô-chê là một sự nhỏ mọn, người bèn tìm mưu giết hết thảy dân Giu-đa, là tông tộc của Mạc-đô-chê, ở trong toàn nước A-suê-ru.”)
> Haman is said to be the “son of Hammedatha the Agagite.” (Haman chính là con cháu của dòng họ vua Aga sau này mà Saulơ đã không vâng lời Chúa tha chết cho trước đó.)
> If God did not intervene, Haman would have exterminated the nation of Israel. (Nếu Chúa không xen tay vào thì dân sự của Ngài đã bị tuyệt chủng ở dưới tay Haman dòng dõi người Amaléc rồi.)
# Because king Saul did not eradicate the Amalekites as God had told him to do in 1 Samuel 15; almost 400 years later the Israelites were suffered as the results of his disobedience. (Vì sự không vâng lời của vua Saulơ mà dân Chúa sau này phải lãnh hậu quả bị ức hiếp dưới tay con cháu của người Amaléc.)
> A lesson learned here is that we should never underestimate the lasting effects of our sins today that will have in the future. (C/ta không thể đo lường được hậu quả theo sau trong tương lai của những tội lỗi không vâng lời Chúa ngày hôm nay.)
> What does it mean when we say that God is almighty? (Khi
c/ta nói ĐCT là Đấng Toàn Năng có nghĩa là sao?)
# It means that God is all-knowing. (Đây có nghĩa Chúa là Đấng biết tất cả.)
a) Is there any un-confessed sin that God does not remember? (Có tội lỗi kín và chưa xưng ra nào mà Chúa không nhớ chăng?)
# A common misconception in our society today is that one can actually get away with his/her sin; but God’s Word says differently in Numbers 32:23 - “... your sin will find you out.” (Xã hội này thường hay nghĩ rằng Chúa không biết tất cả đâu, mà tự nghĩ mình có thể dấu tội ác của mình được, nhưng Kinh Thánh Dân Số Ký 32:23 chép: “…phải biết rằng tội lỗi chắc sẽ đổ lại trên các ngươi.”)
b) Is there any wicked ways even in the future that would surprise God? (Có thủ đoạn ác nào dù ở trong tương lai, chưa xảy ra mà sẽ làm Chúa ngạc nhiên không?)
# God knew ahead of what the Amalekites would do to His people later, that was why He gave a strict command to king Saul to wipe out this people in order to protect the Israelites in the future. (Đức Chúa Trời thấy trước việc ác, mưu toan của dòng giống dân Amaléc, cho nên Ngài đã ra một sắc lệnh kỹ càng cho vua Saulơ phải diệt dân này.)
# God already knew how many more terriost attacks, when and where in the world and in US for many years to come; so we need to trust in Him.
> We cannot see tomorrow but God can; for that reason, God has a certain way through His commandments today to protect His people against our enemies tomorrow. (C/ta không thấy được tương lai, nhưng Chúa thì biết tất cả, và Ngài có những đường lối riêng đặt ra hôm nay, để bảo vệ dân thuộc riêng của Chúa khỏi tay ác của những kẻ thù ngày mai.)
> This truth about God should create a reverent fear of Him in us and to this country. (Lẽ thật này về quyền năng vô hạn của Chúa phải làm cho c/ta biết kính sợ Ngài và hết lòng vâng phục theo lời của Chúa.)
> Without this fear we would neglect His commandments; we would become prideful, un-repented, compromising, and ended up in destruction. (Bởi vì nếu không biết kính sợ Chúa, c/ta sẽ xem thường các điều răn của Ngài, trở nên kiêu ngạo, không ăn năn, thương lượng với tội lỗi, để rồi c/ta sẽ bị hư mất và hủy diệt sao?)
III. Partial Obedience is Complete Disobedience
> How did Saul response to God’s command? (Mạng lệnh của Đức Chúa Trời cho vua Saulơ có rõ ràng không? Vua Saulơ đã đáp ứng như thế nào?)
# In 1 Samuel 15:4-7 - “And Saul gathered the people together, and numbered them in Telaim, two hundred thousand footmen, and then thousand men of Judah. 5 And Saul came to a city of Amalek, and laid wait in the valley... 7 And Saul smote the Amalekites from Havilah until thou comest to Shur, that is over against Egypt.” (“Vậy, Sau-lơ nhóm hiệp dân sự và điểm soát họ tại Tê-la-im: có hai trăm ngàn lính bộ, và mười ngàn người Giu-đa. 5 Sau-lơ đi tới thành A-ma-léc và đặt binh phục trong trũng... 7 Sau-lơ đánh A-ma-léc từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ, đối ngang xứ Ê-díp-tô.”)
> So far so good, up to this point Saul had obeyed God. Saul had gathered an army and engaged the enemy. (Cho đến lúc này thì vua Saulơ đã làm y theo như lời Chúa.)
> But what happened next in vs. 8-9? “And he took Agag the king of the Amalekites alive, and utterly destroyed all the people with the edge of the sword. 9 But Saul and the people spared Agag, and the best of the sheep, and of the oxen, and of the fatlings, and the lambs, and all that was good, and would not utterly destroy them: but everything that was vile and refuse, that they destroyed utterly.” (Nhưng chuyện gì xảy ra có chép trong c. 8-9? “Người bắt sống A-ga, vua của dân A-ma-léc, rồi lấy gươm diệt hết thảy dân sự. 9 Nhưng Sau-lơ và dân chúng dong thứ A-ga, chẳng giết những con tốt hơn hết trong bầy bò và chiên, các thú về lứa đẻ thứ nhì, chiên con, và mọi vật tốt nhất. Chúng chẳng muốn diệt những vật đó, chỉ diệt hết những vật chi xấu và không giá trị.”)
> Why did king Saul disobey God… to spare Agag and to save the good animals? (Tại sao vua Saulơ lại không vâng lời Chúa mà tha vua Aga và giữ lại những con súc vật tốt?)
a) Saul assumed that God wouldn’t mind if he spared king Agag, as a trophy for his great victory. (Vua Saulơ tự nghĩ chắc Chúa không màng để mình cứu vua Aga và đem người về như là một cái cúp danh dự cho sự chiến thắng của mình.)
> Saul's self-pride produces stubborness and rebellious to God. (Chính sự tư kiêu, tự phụ của vua là cội rễ mà làm cho Saulơ trở nên chống nghịch với lời của Chúa.)
# 1 Samuel 15:12 indicated that Saul tried to make a monument for himself - “Early in the morning Samuel got up and went to meet Saul, but he was told, “Saul has gone to Carmel. There he has set up a monument in his own honor...” (Trong c. 12 chép vua Saulơ đã lập một bia danh dự cho mình rồi.)
> King Saul allowed self-pride making roots in his heart to a point that he rejected God and His word. (Saulơ đã cho phép sự kiêu nghạo mọc rễ trong lòng mình dẫn đến sự từ chối Chúa.)
# Proverbs 16:18 says correctly – “Pride goes before destruction, a haughty spirit before a fall.” (Y như Kinh Thánh trong Châm Ngôn 16:18 có chép – “Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã.”)
b) When Saul saw the fine livestock of Amalekites, he thought to himself that it was unreasonable to destroy these good stuffs. (Saulơ nhìn thấy những con súc vật béo tốt thì tự nghĩ diệt hết những con vật này thì uổng quá, vô lý hết sức.)
# Saul allowed the greediness to alter his devotion to God. (Vua Saulơ đã để lòng tham của tốt xen vào sự tôn kính Chúa.)
> Are we the same today? (C/ta có đang sống giống như vậy không?)
# Is there any materialistic distractions that rob our devotion to God? (Có sự lo ra tham lam của cải vật chất nào đang làm c/ta đánh mất lòng trung tin với Chúa không?)
# Are the busy-ness and worldly pleasures consuming most of our time each day that we no longer have time for a personal encounter with Jesus? (Có phải sự bận rộn của công ăn việc làm hay những thú vui của trần thế đang chiếm ngự đời sống của c/ta không còn thì giờ cho sự tương giao với Chúa không?)
# Is a Paris by Night show in downtown casino compromising our weekly worship? (Ca nhạc Paris by Night trong ngày Chúa Nhật ở dưới bờ sông sòng bài có đang xen vào sự thờ phượng Chúa của c/ta không? C/ta có tự nghĩ không đi thì uổng quá. Lâu lâu mới có một lần đến Baton Rouge mà?)
# Are we compromising the airfare ticket travelling on Sunday is cheaper and more convenient than skipping one Sunday worship? (Gía vé máy bay đi trong ngày Chúa Nhật rẻ hơn và tiện cho mình thì lâu lâu nghỉ nhóm một ngày đâu có sao?)
> Our greed can be “small termites” that slowly eat up our total devotion to God. (Sự tham lam của cải là những “con mối nhỏ,” đang ăn mòn sự trung tín của c/ta đối với Chúa chăng?)
c) Saul disobeyed God because he feared the people more than he feared
God. (Vua Saulơ phạm tội vì ông sợ người hơn là sợ Chúa.)
# v. 24 indicated that Saul feared the people and so he gave into them – “Then Saul said to Samuel, “I have sinned. I violated the Lord’s command and your instructions. I was afraid of the men and so I gave in to them.” (Trong c. 24 – Vua Saulơ sợ dân sự và nghe theo tiếng họ hơn là sợ Chúa mình.)
> Saul was trying to please the people to save all the good things rather than obeying God. (Saulơ muốn làm vừa lòng dân sự để họ giữ những súc vật tốt hơn là vâng lời Chúa.)
> The people were leading him instead of he the king leading the people. (Dân sự lôi kéo điều khiển Saulơ theo ý của họ, hơn là Saulơ làm vua thì phải lãnh đạo họ theo ý Chúa.)
> This does not teach that we should neglect people's opinions. (Đây không có dạy c/ta xem thường bỏ lãng những ý kiến hay nhu cầu của dân sự Chúa.)
# As a shepherd of God, I should listen to the sheep to know their needs in order to care for them; But the priority here is that I must always obey and do God's will first. (Là người chăn bày hay lãnh đạo, c/ta phải lắng nghe lời than thở của dân sự Chúa để biết nhu cầu của họ mà chăm sóc; nhưng việc ưu tiên luôn vẫn phải là vâng theo ý Chúa trước.)
# If people's will match with God's will – that's a good thing! (Nếu ý người hiệp với ý Chúa thì là điều tốt.)
# If people's will does not match with God's will – we must stand alone with God. (Nếu ý người ngược với ý Chúa, c/ta phải bằng lòng đứng riêng ra một mình theo ý Chúa.)
> As leaders for God we must pray and ask for the discernment to tell the difference between God's will and human's will, and always being faithful to God. (Nếu là người lãnh đạo giỏi c/ta phải luôn cầu nguyện xin Thần Linh Chúa ban cho ơn biết phân biệt được ý Chúa và ý người, và luôn trung tín làm theo ý Ngài.)
> The church members must pray for their pastors and help them to always do God's will; so if they explain to you why you cannot get your own way – please understand and do not get angry. (Con cái thật của Chúa phải luôn cầu nguyện cho vị mục sư của mình và giúp người luôn làm theo ý Chúa và nếu ỗng có giảng dạy không theo ý mình muốn thì cũng thông cảm, đừng phiền lòng.)
> In vs. 20-21 - When prophet Samuel convicted Saul, he blamed the people for it, but not repented yet. (Trong c. 20-21, khi tiên tri Samuên cáo trách tội không vâng lời của Saulơ thì vua đổ lỗi cho dân sự, nhưng chưa chịu ăn năn.)
# “Saul said unto Samuel, Yea, I have obeyed the voice of the Lord, and have gone the way which the Lord sent me, and have brought Agag the king of Amalek, and have utterly destroyed the Amalekites. 21 But the people took of the spoil, sheep and oxen, the chief of the things which should have been utterly destroyed, to sacrifice unto the Lord thy God in Gilgal.” (“Sau-lơ đáp cùng Sa-mu-ên rằng: Tôi thật có nghe theo lời phán của Đức Giê-hô-va. Tôi đã đi làm xong việc mà Đức Giê-hô-va sai tôi đi làm; tôi có đem A-ga, vua dân A-ma-léc về, và diệt hết dân A-ma-léc. 21 Nhưng dân sự có chọn trong của cướp, chiên và bò, là vật tốt nhất về của đáng tận diệt, đặng dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông tại Ghinh-ganh.”)
> This is the oldest trick since the beginning when Adam tried to do it to Eve who tried to do it to the serpent. (Đây là thói quen của con người như là lúc ban đầu Ađam đổ lỗi cho bà Êva, còn bà thì đổ thừa cho con rắn.)
# We live in a society that has made it very acceptable to blame others for our problems. (C/ta đang sống trong một xã hội người ta có thói quen đổ thừa cho hoàn cảnh, cho người khác mà không muốn nhận lỗi.)
# The LGBT blamed that Christians have created a “hatred attitude” that caused the incident in Orlando, Florida. (Một số nhóm người ĐTLA đã đổ thừa là cơ đốc nhân đã gây ra mối thù ghét tội ĐTLA, cho nên mới gây nên vụ giết người ở Orlando, Florida.)
# Have you heard some people say: “The devil makes me do it?” instead of quickly come to repentance. (Bạn có nghe người ta hay nói: “Quỉ ám ảnh tôi làm ác, chứ nào tôi đâu,” thay vì mau ăn năn?)
> As a result, Saul only obeyed God partially. (Vua Saulơ chỉ vâng lời Chúa nửa vời mà thôi.)
> He did almost everything God told him to do; But the truth of the matter is, partial obedience is actually a complete disobedience. (Saulơ chỉ vâng lời Chúa một phần thôi, nhưng coi như là đã không vâng lời chi hết.)
# In 1 Samuel 15:23 compares this serious sin as “For rebellion is as the sin of witchcraft, and stubbornness is as iniquity and idolatry…” (Trong c. 23, tội vâng lời chỉ nửa chừng theo ý riêng được so sánh như là “sự tà thuật, hay là cúng lạy hình tượng…”)
> Why? It’s because rebellion and self-will is basically the worship of self. It is placing one’s own self above of God. (Tại sao? Vì khi c/ta làm theo ý riêng, c/ta tôn thờ “cái tôi” và đặt mình ở trên Chúa.)
d) When Saul’s heart was rebellious, his reasoning was messed up. (Khi lòng Saulơ chống nghịch với Chúa thì sự suy nghĩ của vua cũng bị lệch lạc)
> Saul thought that he could use these fine livestock to offer sacrifices that God would accept. (Saulơ tự nghĩ mình lấy những con vật tốt để dành này làm của lễ dâng cho Chúa thì Ngài sẽ ưa thích thôi.)
> Saul reasoned that he and the people had to disobey for a higher purpose. (Saulơ tự nghĩ việc không vâng lời trọn vẹn của mình mới có thể làm được việc thánh dâng của tế lễ này.)
# This is a lot like some professing Christians of our day, who lamely justify their gambling at the riverboat by promising to tithe on their winnings. (Giống như một số người xưng là cơ đốc và còn nghĩ việc đánh bài của mình ở dưới bờ sông thắng nhiều tiền thì sẽ dâng hiến cho hội thánh Chúa?)
# The liquor industry often puts out ads that for every six-pack of Bud Lite sold between such and such dates, they will donate a certain portion of their sales to some worthy charity cause – that sounds really good. (Giống như là việc thương mại người ta bán rượu beer quảng cáo sẽ dâng hiến một số lợi tức cho những cơ quan từ thiện nào đó?)
> But this is just a trick to increase sales, encourages more drinking; because now, one can drink and help someone in the process. (Nhưng đây chỉ là mưu kế hay để bán thêm sản phẩm mình, gây thêm nhiều người uống rượu để cùng một lúc làm việc lành giúp đỡ người khác.)
# Many people today are doing wicked things in the name of charity and love because their heart is rebellious to God. (Biết bao nhiêu người ngày hôm nay đang làm những việc ác trong danh của 2 chữ yêu thương và công bằng, nhưng thật sự bên trong lòng của họ nghịch lại với Chúa.)
> We must remember that it is never right to do wrong, in order to please God. (C/ta không thể nào có lý thuyết rằng tôi phải làm điều sai, để đem đến ích lợi cho người khác thì mới làm vừa lòng Chúa.)
> That seems to be the path of America is doing today to slowly edging God out in the name of charity and good will. (Đây là cách mà nước Hoakỳ này đang diễn tiến, từ từ thương lượng với tội lỗi lấy danh của sự yêu thương/tự do/công chính, và cuối cùng đẩn Chúa ra khỏi cuộc sống mình.)
> How is our thinking and attitude of worship and serving God? Is it the same? (Thái độ và sự suy nghĩ của c/ta như thế nào, có giống như vua Saulơ không?)
# Are we making excuses of the “holy” things we do in order to really please our self-wills? (C/ta có đang lấy cớ làm việc thánh thiện để thoả mãn những tư dục xác thịt của mình không?)
> If God let me win the lottery, I promise to give 10% offering to God? (Nếu Chúa cho tôi trúng số độc đắc, tôi sẽ dâng hiến vào Hội Thánh?)
> I already give offerings to God each week, so I can skip the Sunday service? (Tôi đã dâng hiến đầy đủ rồi thì đâu cần phải đi nhóm thường xuyên nữa?)
> I can marry a non-Christian – it's not a big deal to God; by the way, I will try to convince that person to come to know God? (Tôi có thể lập gia đình với người ngoại, đâu có sao đâu; chuyện nhỏ đối với Chúa mà; vả lại tôi sẽ làm chứng cho người đó đến biết Chúa khi về ờ chung với nhau?)
> These are invisible viruses that make us becoming blindful, not seeing our disobedient sin and self-will reasoning, and slowly shifting our attitude and behavior to accept that a partial devotion to God is OK. (Đây là những con vi trùng nhỏ làm mù lòng nhiều người không thấy tội không vâng lời và ý riêng, để rồi từ từ nó thay đổi cách sống của c/ta tự nghĩ rằng sống nửa vời với Chúa đâu có gì sai?)
IV. Absolute Obedience is Protocol for Christians' Life
> The prophet Samuel pointed out to Saul that God prefers obedience to sacrifices in 1 Samuel 15:22 - “Samuel said, Hath the Lord as great delight in burnt offerings and sacrifices, as in obeying the voice of the Lord? Behold, to obey is better than sacrifice, and to hearken than the fat of rams.” (Trong c. 22 - tiên tri Samuên cáo trách vua Saulơ cho hiểu rằng Chúa thích sự vâng lời tuyệt đối hơn là của lễ đến từ sự không vâng lời.)
> Saul’s mistake teaches us a very important lesson of what kind of obedience that God expects of us – total devotion. (Lỗi lầm của vua Saulơ giúp cho c/ta hiểu Chúa đòi hỏi ở c/ta một tấm lòng vâng phục trọn vẹn, cẩn thận làm theo lời Ngài.)
# In Joshua 1:8 God commanded to Joshua - “Keep this Book of the Law always on your lips; meditate on it day and night, so that you may be careful to do everything written in it. Then you will be prosperous and successful.” (Trong Giôsuê 1:8 có chép mạng lệnh Chúa phán cùng nhà lãnh đạo Giôsuê – “Quyển sách luật pháp này chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước.”)
> Obey God is easy, but carefully obey every words of God is not easy. (Vâng lời Chúa thì không có khó, nhưng cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài không phải là dễ.)
> The protocol for Christians can be defined simply as doing exactly what God has commanded without any compromising. (Nghi thức và khuôn mẫu của người cơ đốc là cẩn thận làm theo y như mọi lời của Chúa đã phán, không xoay bên tã hoặc bên hữu, không thương lượng với ý riêng.)
> God requires us to obey Him totally, and do not allow self-pride, greediness or fear to alter our devotion to Him. (Chúa đòi hỏi c/ta vâng lời Ngài tuyệt đối, không để sự tự kiêu, lòng tham của cải vật chất hay sự sợ hãi làm di dịch tấm lòng thành tâm của c/ta đối với Chúa.)
> Christians need to avoid the mistake of king Saul. (Là cơ đốc nhân c/ta phải tránh lỗi lầm giống như Saulơ mà chỉ vâng lời Chúa nửa vời.)
> We need to look at our own lives
to exam our own walk and obedience to God. (C/ta mỗi người phải tự xét lấy chính
mình coi xem sự vâng lời của c/ta với lời Chúa như thế nào?)
# Am I following God’s commands carefully? (C/ta có cẩn thận làm
theo y như lời Chúa phán không?)
# Am I living a life of partial or complete obedience to God’s commands? (C/ta
có đang sống nửa chừng, đi giẹo 2 bên, giữa đời với đạo không?)
# Have I been struggling with some areas of my life that have not been surrendered
completely to God? (Trong đời sống, c/ta có những khu vực nào mà c/ta Chúa để
Ngài làm Chủ hoàn toàn không?)
# Don’t try to cover these questions by listing all the “holy” things you do: I
go to church, I work for the church, I fast twice a week, I sing in the choir, I
teach a Bible class, I give tithes... (Đừng che đậy và lấy lý do bào chữa bởi
những việc thánh thiện mà chưa bước đi trọn vẹn theo ý Chúa mỗi ngày.)
> But in your heart make a commitment and total devotion to God and carefully obey His word without any compromising. (Nhưng hết lòng vâng phục và cẩn thận làm theo hết thảy những mạng lệnh Chúa phán dạy.)
> May the Holy Spirit helps us to
have a clear, and pure conscience of knowing the truth of God's will and obey
Him completely without allowing our human flesh and its desires to alter; so
that we can receive full blessings from God, and not a curse. (Cầu
xin Thần Linh của Chúa ban cho c/ta một lương tâm thanh sạch để hiểu biết lẽ thật
trong lời của Chúa và hết lòng cẩn thận vâng phục Ngài trong mọi điều; không để
những tư dục xác thịt xen vào, để c/ta hưởng trọn phước của Chúa, thay vì bị rủa
sả.)
------------------- Invitation
> We are living in a society that has so many compromising ideas, opinions,
and philosophies that are against God’s words and commandments.
# These come from the Internet, movies, TV, music, video games… that slowly enter into our heads and convince us that we don’t have to obey ALL God’s laws.
> Partial obedience to God as we feel comfortable with… is acceptable.
> We begin to accept wicked things and un-natural acts are ok, as long as we sincerely do them in the name of charity, freedom and love.
> We begin to excuse our “holy” things we do to cover up our fleshly desires.
> This lesson is so important for us today to know what God expects of us – a total obedience.
> Partial obedience is actually a complete disobedience and compared as idolatry.
> God cannot be mocked and bribed with our unholy sacrifices.
# More than all the sacrifices and religious observances, God wants us to obey him.
> God does not forget all un-confessed sins.
> God will judge those who do not repent and ask Him for mercy.
> Don’t make the same mistake as king Saul.
> As the Holy Spirit convicts our sins, quickly come to repentance before it’s too late.
> God is looking for a people who
will simply follow and obey Him without any compromising, or fearing of the
world pressures.
> He is looking for men and women who will take the word of God seriously
and live out the principles and commands found in Bible.
> Are you obeying God in every area of your life?
> Are you blaming someone for your
sins, instead of confessing them out before God?
> Is there any area in your life that God is not yet being Lord over?
# Yield to Him and give God your total devotion.
> You may ask - how then can I have freedom if I have to obey all God’s laws?
> We must ask a differently question – do you want FULL blessings of God?
> Then carefully study and obey all God’s commandments – there is no other choice in this matter.
God Expects a Perfect Obedience
1 Samuel 15:22
“But Samuel replied: “Does the Lord delight in burnt offerings and sacrifices as much as in obeying the Lord? To obey is better than sacrifice, and to heed is better than the fat of rams.”
In America, we have so much freedom to choose things. But there are also many things in this world that we do not have choices. You and I must pay taxes for all the profits we make. I can choose not to eat any food for the next three months; but if I want to remain alive, I have no choice of not eating. And one thing for sure, we have no choice from dying one day, doesn't matter what kind of herb you drink or how much exercising you do every day. Don't you know that obeying God is NOT a choice; it's NOT optional. A total obedience is the highest honor we can give to God.
To learn obedience, we must first know God's instructions and His commandments. God's instructions are given clearly in the Bible; He does not hide anything from us. By studying the Bible in 1 Samuel 15, we will learn the mistake from king Saul to understand what the total obedience means. Saul was the first king of Israel, anointed by the prophet Samuel. God commanded king Saul to eradicate the Amalekites because when the Israelites came out of Egyptian bondage, the Amalekites made an attack at the rear of their weary troops. More than that, God knew ahead what the Amalekites would seek to do to His people in the future. In Esther’s time, there was man named Haman, son of Hammedatha the Agagite, who tried to exterminate the nation of Israel. A lesson learned here is that we should never underestimate the lasting effects of our sins today that will have in the future. God even knew ahead of what the Amalekites would do to His people later that was why He gave a strict command to king Saul to wipe out this people in order to protect the Israelites in the future. We cannot see tomorrow but the almighty God can; for that reason, God has a certain way through His commandments today to protect His people against our enemies tomorrow. This truth about God should create a reverent fear of Him in us and to this country.
How did Saul response to God’s command? He spared Agag the king of the Amalekites, and kept the best animals. Why did king Saul disobey God? Saul assumed that God wouldn’t mind if he spared king Agag as a trophy for his great victory. Saul's self-pride produced stubbornness and rebellious to God. When Saul saw the fine livestock of Amalekites, he thought to himself that it was unreasonable to destroy these good stuffs. Saul allowed the greediness to alter his devotion to God. Saul disobeyed God because he feared the people more than he feared God. The people were leading him instead of him being the king leading the people. When the prophet Samuel convicted Saul, he blamed the people for it, but not repented yet. We live in a society that has made it very acceptable to blame others for our problems. As a result, Saul only obeyed God partially. He did almost everything God told him to do; But the truth of the matter is partial obedience is actually a complete disobedience. When Saul’s heart was rebellious, his reasoning was messed up. Saul thought that he could use the fine livestock to offer sacrifices that God would accept. Saul reasoned that he and the people had to disobey for a higher purpose. We must remember that it is never right to do wrong, in order to please God. That seems to be the path of America is doing today to slowly edging God out in the name of charity and good will.
The prophet Samuel pointed out to Saul that God prefers obedience to sacrifices. Saul’s mistake teaches us a very important lesson of what kind of obedience that God expects of us. The protocol for Christians can be defined simply as doing exactly what God has commanded without any compromising. God requires us to obey Him totally, and do not allow self-pride, greediness or fears to alter our devotion to Him. Christians need to avoid the mistake of king Saul. We need to look at our own lives and exam our own walk and obedience to God. Don’t excuse our sin of partial obedience by listing all the “holy” things we do: I go to church, I work for the church, I fast twice a week, I sing in the choir, I teach a Bible class, I give tithes... But in your heart, make a commitment and total devotion to God and carefully obey His word without any compromising. May the Holy Spirit help us to have a clear and pure conscience of knowing the truth of God's will and obey Him completely without allowing our human flesh and its desires to alter; so that we can receive full blessings from God, and not a curse. Amen!