Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 30

Việc Lành Có Ích cho Mọi Người

(Good Work is Profitable for Everyone)

Tít 3:1-8

 

“Hãy nhắc lại cho các tín đồ phải vâng phục những bậc cầm quyền chấp chánh, phải vâng lời các bậc ấy, sẵn sàng làm mọi việc lành, 2 chớ nói xấu ai, chớ tranh cạnh, hãy dong thứ, đối với mọi người tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn. 3 Vì chưng chúng ta ngày trước cũng ngu muội, bội nghịch, bị lừa dối, bị đủ thứ tình dục dâm dật sai khiến, sống trong sự hung ác tham lam, đáng bị người ta ghét và tự chúng ta cũng ghét lẫn nhau. 4 Nhưng từ khi lòng nhân từ của Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, và tình thương yêu của Ngài đối với mọi người ta đã được bày ra, thì Ngài cứu chúng ta, 5 không phải cứu vì việc công bình chúng ta đã làm, nhưng cứ theo lòng thương xót Ngài, bởi sự rửa về sự lại sanh và sự đổi mới của Đức Thánh Linh 6 mà Ngài đã rải ra trên chúng ta cách dư dật bởi Đức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta; 7 hầu cho chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình, trở nên con kế tự của Ngài trong sự trông cậy của sự sống đời đời. 8 Lời nầy là chắc chắn, ta muốn con nói quyết sự đó, hầu cho những kẻ đã tin Đức Chúa Trời lo chăm chỉ làm việc lành: đó là điều tốt lành và có ích cho mọi người. (Remind the people to be subject to rulers and authorities, to be obedient, to be ready to do whatever is good, 2 to slander no one, to be peaceable and considerate, and always to be gentle toward everyone. 3 At one time we too were foolish, disobedient, deceived and enslaved by all kinds of passions and pleasures. We lived in malice and envy, being hated and hating one another. 4 But when the kindness and love of God our Savior appeared, 5 he saved us, not because of righteous things we had done, but because of his mercy. He saved us through the washing of rebirth and renewal by the Holy Spirit, 6 whom he poured out on us generously through Jesus Christ our Savior, 7 so that, having been justified by his grace, we might become heirs having the hope of eternal life. 8 This is a trustworthy saying. And I want you to stress these things, so that those who have trusted in God may be careful to devote themselves to doing what is good. These things are excellent and profitable for everyone.)

 

I. Fruits of Salvation

> How can you tell what kind of a fruit tree is? (Làm thế nào để bạn có thể nhận biết được loại cây ăn trái đó là loại nào?)

# By exam it, touching and tasting its fruits. (Bạn đến gần xem xét kỹ càng, sờ và ăn trái của nó.)

> What are the fruits of true salvation? (Trái của sự cứu chuộc là gì?)

# In very simple words – they are “good works.” (Trong vài chữ đơn sơ… là những “việc lành.”)

> Don’t you know that we are saved NOT by works, but to do good works? (Bạn có biết c/ta được cứu không bởi việc lành, nhưng để làm việc lành không?)

# In Ephesians 2, what is following vs. 8-9? “For it is by grace you have been saved, through faith—and this is not from yourselves, it is the gift of God— 9 not by works, so that no one can boast.” Then v. 10 – “For we are God’s handiwork, created in Christ Jesus to do good works, which God prepared in advance for us to do.” (Trong sách Êphêsô 2, c. 8-9 có chép – “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9 Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình;” theo sau là c. 10 – “vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.”)

 

# Last week sermon in Titus 2, we have learned about how Christians’ life should be according to the teachings of sound doctrine. (Bài giảng tuần trước trong Tít 2, c/ta đã học biết về “đạo lành, lời lành…”)

> But if we went home and didn’t try to follow up with these teachings by having any plan to put them into practice, then it was kind of useless, right? (Nhưng nếu c/ta ra về mà chưa cố gắng áp dụng “ở lành” theo như đạo lành đã học, thì những sự hiểu biết này có ích lợi chi cho c/ta không?)

> These knowledges without practice/exercising seem to just make our heads “bigger;” and if we are not carefully, we may get “spiritual obesity?” (Nếu hiểu biết nhiều lời Chúa, nhưng chưa chịu đem ra thực hành thì dễ làm mình bị mắc phải căn bệnh “đầu to hay béo ù thuộc linh” chăng?)

# Couple weeks ago, I preached a sermon about “Awakened” and after service I passed out a do-list of things that anyone of us can do to complete our “unfinished” works, that was the problem in the Sardis church. (Vài tuần trước đây, tôi chia sẻ bài giảng “Hãy Tỉnh Thức,” và sau buổi nhóm tôi có phát tờ giấy liệt kê những việc mà các hội viên có thể giúp đỡ để làm trọn công việc của mình, mà không bị quở trách như con cái Chúa ở Hội Thánh Sạtđe?)

> I was kind of disappointed a little bit, because there was no one came later, gave me back the do-list sheet with their names on it, or contact/text me, letting me know that they are willing to help carrying some of these responsibilities. (Sau buổi nhóm tôi hơi bị thất vọng, vì không thấy ai phản ứng đưa lại tờ giấy có ghi tên mình, hay text trên ĐT bằng lòng lãnh một số trách nhiệm giúp đỡ các công việc trong Hội Thánh.)

> I felt liked I am a failure in preaching the words, even one person told me that it was a good sermon. (Tôi cảm thấy mình thất bại trong sự giảng dạy lời Chúa.)

# But during last work-day, there were 6 men showed up at church and finished cleaning up the church, so I had more time preparing for the Sunday service. (Nhưng cho đến thứ Bảy sau đó vào ngày dọn dẹp Hội Thánh, có 6 người đàn ông đến sớm, lo trọn công việc, và hôm đó tôi không phải làm chi hết, chỉ ngồi soạn chương trình nhóm Chúa Nhật cho chu đáo hơn.)

# And even more encouraged than that, I received a paper last Sunday from a youth, who is willing to take care 4 things that listed on the do-list paper. (Càng được khích lệ hơn nữa là tuần trước đây có nhận một tờ giấy của một em thanh niên hứa sẽ lãnh lo 4 điều trong tờ giấy.)

 

> The fruits of our salvation must be our good deeds, that’s why Jesus told us: You are the light of the world. A town built on a hill cannot be hidden. 15 Neither do people light a lamp and put it under a bowl. Instead they put it on its stand, and it gives light to everyone in the house. 16 In the same way, let your light shine before others, that they may see your good deeds and glorify your Father in heaven.” (Trái đẹp của sự cứu chuộc phải là những việc lành của c/ta, vì vậy mà Chúa Giê-xu đã gọi Hội Thánh một điều đặc biệt – “Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được: 15 cũng không ai thắp đèn mà để dưới cái thùng, song người ta để trên chân đèn, thì nó soi sáng mọi người ở trong nhà. 16 Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời.”)

> We are saved and now our life must show the good works of God to help everyone else and shine for Jesus. (C/ta đã được cứu chuộc, giờ đây cuộc sống của mỗi người c/ta phải bày tỏ những việc lành của Chúa giúp ích cho những người xung quanh, chiếu sáng Chúa Giê-xu.)

 

> The apostle James spoke even stronger language, when he said: “In the same way, faith by itself, if it is not accompanied by action (good works), is dead.” (Sứ đồ Giacơ thì có nói lời mạnh mẽ hơn – “Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.”)

> This kind of dead faith will not produce any fruits; it must be seriously pruned with trials or it would not be useful to anyone, to God’s church. (Loại đức tin chết không sanh trái của việc lành được, và có lẽ sẽ bị tỉa sửa bởi những thử thách của Chúa, nếu không thì có hữu ích chi cho Hội Thánh Chúa được không?)

 

II. Doing What is Good

> Last week, we learned in Titus 2, Paul command Titus to teach the people living in Crete Island (older men, older women, young women, young men, and servants) sound doctrine; today, in Titus 3, Paul command Titus to remind/encourage/urge/exhort them to follow through with the teachings that they had taught by doing what is good. (Tuần trước, c/ta đã học trong sách Tít 2, Phaolô trao mạng lệnh cho Tít phải dạy dỗ những người sống ở đảo Cơrết về đạo lành; hôm nay trong Tít 3, c/ta thấy Phaolô bảo Tít phải nhắc nhở, thúc dục con cái Chúa sống theo đạo lành, ở lành mà lo chăm chỉ làm việc lành, có ích cho mọi người.)

 

> We already learn that “good” things are things that are accepted, approved by God; simply, because only God is good. (C/ta đã học biết những điều lành là những điều được định và chấp thuận theo tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời, vì chỉ có Ngài là Đấng nhân lành.)

# There are many things in this world sound “good” based on the laws of men, but they can be an abomination before God. (Có vô số điều thấy tốt theo luật pháp của con người, nhưng có thể là những việc ô uế trước mắt Chúa.)

> There are things that we do in the church may look good from the outside, but they are un-acceptable before God, because the motive from inside is only about self-ego. (Có những việc trong Hội Thánh Chúa làm có thể thấy tốt vì làm vừa lòng người ta, nhưng không thiết là những điều sẽ được Chúa chấp nhận.)

 

1) The first step of doing good is to stop doing bad. (Điều đầu tiên để làm việc lành là phải từ bỏ, ngừng những việc ác trước.)

> We know that the Cretans used to be “liars, evil brutes, lazy gluttons,” and explained further in 3:3“At one time (they) were foolish, disobedient, deceived and enslaved by all kinds of passions and pleasures. (They) lived in malice and envy, being hated and hating one another.” (Như c/ta đã biết ngày xưa người Cơrết hay nói dối, là thú dữ, ham ăn mà làm biếng, còn 3:3 chép thêm – “cũng ngu muội, bội nghịch, bị lừa dối, bị đủ thứ tình dục dâm dật sai khiến, sống trong sự hung ác tham lam, đáng bị người ta ghét và tự (họ) cũng ghét lẫn nhau.”)

> So do we - In the past we tend to gossip to lift ourselves up, to cheat in order to advance ahead of others, getting even because that’s what the world telling us. (Ngày xưa c/ta cũng có tánh hay nói xấu nhau, hay lừa dối nhiều người, hay trả đũa vì đó là điều c/ta học biết từ thế gian.)

> In the past, we have habits of arguing on foolish stories, quarrels based on the worldly opinions on facebook that are not profitable and useful to anyone. (Ngày xưa, c/ta cũng hay cãi cọ, cạnh tranh nhau theo những ý kiến của người đời, đều chỉ là vô ích và hư không mà thôi.)

> But now by the kindness, mercy and love of God, He saved us through the rebirth and renewal by the Holy Spirit, we must stop all of these old things, before we can do what is good. (Nhưng từ khi lòng nhân từ của Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, khi Ngài cứu chúng ta, bởi sự sanh lại và sự đổi mới của Đức Thánh Linh, hầu cho chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình, từ bỏ những điều ác, và nay biết sống lo chăm chỉ làm việc lành.)

 

2) Secondly, we must do good with a correct calling from God. (Làm việc lành theo tiếng Chúa gọi và tùy thuộc vào ơn Thánh Linh Chúa ban cho.)

> Some people may do good things but with wrong motive for self-ego reason, and not a calling by God. (Có thể có những người làm việc lành vì theo ý của cái tôi mình, nhưng chưa phải là điều Chúa gọi mình làm.)

> God has prepared in advance for each of us different works, and at the same time the Holy Spirit equips us with different spiritual gifts to do. (Chúa sắm sẵn việc lành cho mỗi người c/ta và cùng một lúc ban cho những ơn tứ khác nhau để làm những việc đó.)

> There are common commissions that everone must participate, but there are also specific callings for some people to do the Lord’s works effectively. (Có những việc cho mọi con cái Chúa đều có thể làm, nhưng có những sự kêu gọi riêng cho một số người để xây dựng Hội Thánh lớn lên trong đức tin.)

# Ephesians 4:11-12“So Christ himself gave the apostles, the prophets, the evangelists, the pastors and teachers, 12 to equip his people for works of service, so that the body of Christ may be built up.” (Trong Êphêsô 4, Phaolô nhắc – “Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên tri, người khác làm thầy giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm mục sư và giáo sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng thân thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.”)

> We ourselves must discover our spiritual gifts to do; at the same time, do not boast about our gifts thinking that our good works are better than others. (Mỗi người phải khám phá ra ơn của mình Chúa cho là gì mà làm, nhưng không nên sanh tánh kiêu căng nghĩ rằng ơn mình có gía trị hơn ơn người khác mà khinh dễ nhau.)

# That was happened to the church in Corinth, some Christians thought that one pastor’s gifts were better than other group leaders and caused divisions in God’s church. (Đó là điều mà con cái Chúa ở Hội Thánh Côrinhtô đã vi phạm, khi họ tranh chấp nhau về ơn tứ của những người lãnh đạo trong nhóm của họ mà sanh sự chia rẽ.)

# You cannot expect your pastor who is the church’s shepherd to be an evangelist; because this is not his calling? (Quí vị không thể đòi hỏi vị mục sư của mình làm việc của một nhà truyền giáo Tin Lành, bởi vì đó không phải là ơn Chúa ban cho ông?)

> You cannot compare your pastor with an evangelist and put your pastor down, because he doesn’t do what you think he should be as an evangelist. If we not careful, these incorrect expectations can cause divisions in the church. (Quí vị không nên so sánh vị mục sư của mình và đòi hỏi ông phải làm những việc như một người giáo sĩ theo như ý mình muốn, để rồi sanh sự chia rẽ sao?)

 

3) Thirdly, good works must be practical, and not just a deep thought. (Việc lành của c/ta phải thực tế, chứ không chỉ là một ý tưởng đẹp nằm trong đầu.)

a) The first thing on the practical list that Paul commanded Titus to teach the Cretans in Titus 3 is to be subject, be submissive, be obedient to authorities. (Điều đầu tiên Phaolô sai Tít phải nhắc nhở con cái Chúa ở đảo Cơrết là biết vâng phục những thẩm quyền.)

> We are living in the time that the word “submission” doesn’t seem to exist anymore. (C/ta đang sống trong một thời điểm mà chữ “vâng phục” hình như không còn ở trong ngôn ngữ của mình.)

# If I disagree with anyone, I settle my issue by myself, by my way, because I have guns and freedom. (Nếu tôi không vừa lòng với ai, tôi tự giải quyết vấn đề mình, vì tôi có súng ống và sự tự do, không cần vâng phục ai hết.)

> It seems liked there is the same “atmosphere” in the church of God today; people have less submissive to the leadership authority, causing some disorders. (Hình như trong Hội Thánh Chúa nói chung ngày nay cũng có “không khí” giống như vậy; con cái Chúa càng ít tôn trọng thẩm quyền lãnh đạo, mà sanh ra một số những sự xáo trộn.)

# If I don’t like this church, or the preaching and teaching, I can always go some where else? (Ở bên đây, nếu không thích Hội Thánh này, không thích nghe lối giảng đó thì mình đi nhà thờ khác, chứ không ai bắt buộc tôi phải chịu vâng phục ai hết, sống ở một nước tự do mà?)

> This should not be surprise to us, because Paul already said this in 2 Timothy 3“But mark this: There will be terrible times in the last days. 2 People will be lovers of themselves, lovers of money, boastful, proud, abusive, disobedient to their parents, ungrateful, unholy, 3 without love, unforgiving, slanderous, without self-control, brutal, not lovers of the good, 4 treacherous, rash, conceited, lovers of pleasure rather than lovers of God— 5 having a form of godliness but denying its power.” (Thật ra điều này cũng không làm c/ta ngạc nhiên, vì chính Phaolô có nói trước trong 2 Timôthê – “Hãy biết rằng trong ngày sau rốt, sẽ có những thời kỳ khó khăn. 2 Vì người ta đều tư kỷ, tham tiền, khoe khoang, xấc xược, hay nói xấu, nghịch cha mẹ, bội bạc, không tin kính, 3 vô tình, khó hòa thuận, hay phao vu, không tiết độ, dữ tợn, thù người lành, 4 lường thầy phản bạn, hay nóng giận, lên mình kiêu ngạo, ưa thích sự vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời, 5 bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó.”

> But we need to know that the practical agape love which is the foundation of our good works is a committed and submissive kind, and not a self-ego motive. (Tình yêu của người cơ đốc làm nền tảng cho mọi việc lành là loại cam kết và vâng phục, chứ không phải loại tư kỷ theo ý riêng của mình muốn.)

 

b) Don’t you know that the approach in doing good must also be orderly practical? (Quí vị có biết phương cách để c/ta làm việc lành cũng có thứ tự của nó không?)

> It must start at our homes, then our local church, then our community, then to the global world. (Việc lành phải bắt đầu từ trong nhà của mình, đến Hội Thánh địa phượng, cộng đồng và cuối cùng đến thế giới.)

# Do you remember what Jesus said in Acts 1:8“But you will receive power when the Holy Spirit comes on you; and you will be my witnesses in Jerusalem, and in all Judea and Samaria, and to the ends of the earth.” (Quí vị còn nhớ lời Chúa Giê-xu phán cùng các môn đồ của Hội Thánh ban đầu là gì không? “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.”)

> Do you pay attention to the order: Jerusalem first, then Judea (still with their Jewish brothers and sisters), Samaria (mixed race), and to the ends of the earth? (Quí vị có chú ý sự thứ tự của nó không? Bắt đầu từ thành Giêrusalem trước, đến xứ Guiđa (vẫn còn với những người ACE Do Thái), đến xứ Samari là dòng giống con lai, và cuối cùng đến cùng trái đất.)

> All the teachings to do good in Titus 2 that we have learned focus at home, among young wives to love, being submissive to their husbands, teaching their children; older men and women must set an example of temperant, and holiness; yound men must exemplify self-control in their local church and in daily living. (C/ta thấy tất cả những bổn phận c/ta cần làm được dạy dỗ trong Tít 2 là nhắm vào gia đình và Hội Thánh địa phương, để có sự ảnh hưởng tốt lành đến cho cộng đồng.)

> I do not talk about those who have special calling as a missionary, but a common Christian and church member that we make sure we focus more in doing good at our home first, then serve our local church, before we work together in reaching out to the world. (C/ta nên để ý làm những việc lành bắt đầu ở gia đình mình trước, rồi đến Hội Thánh địa phương, ảnh hưởng cộng đồng, và cùng nhau hiệp tác đem Tin Lành đến cho thế giới.)

# I have heard stories people give a lot of money to TV evangelists, and sparingly give to their local church where their children are fed, taught and cared for? (Tôi đã từng nghe những câu chuyện có người dâng hiến rất nhiều tiền cho những nhà truyền giảng trên TV, nhưng lại tằn tiện trong sự dâng hiến cho Hội Thánh địa phương của mình là nơi con cái họ được chăm sóc, nuôi nấng và dậy dỗ lời Chúa.)

# I have heard many who praise worldwide missions, but not giving a word of encouragement to our local church brothers and sisters in Christ. (Có người thích khen những công tác vĩ đại toàn cầu, nhưng lại không có một lời khích lệ cho những người ACE mỗi tuần sốt sắng hầu việc con cái mình.)

> It’s Thanksgiving – how much do you appreciate your local church? What have we done to show that appreciation? (C/ta đang ở trong mùa lễ Cảm tạ, đương nhiên c/ta phải trước hết cảm tạ Chúa, nhưng c/ta có biết ơn những người ACE hầu việc cho Hội Thánh Chúa ở đây không?)

# I give you a test – how many of you have ever washed dishes or dumping trash after a fellowship dinner to show your appreciation to those who have cooked for us?

Ø  I didn’t come to eat, so didn’t have to?

Ø  That is not my job? Whoever cooks, let them clean!

Ø  Someone is already there at the sink?

Ø  I am busy? I am afraid to mess up my finger nails?

> Do you know the best way to encourage someone is? (Quí vị có biết cách hay nhất để c/ta khích lệ nhau trong sự hầu việc Chúa là việc gì không?)

# Role up your sleeves and give them a hand – that is a practical love! (Sắn tay áo lên và lăn vào bếp – đó là sự khích kệ thực tế.)

> A simple rule - Before you say thank to the world, you need to say thank to those who care for your soul, teach your kids, and pray for you – that is practical. (Trước khi bạn nói lời cám ơn cho thế giới, hãy nói cám ơn cho những ACE đã bỏ công lo cho linh hồn, dạy dỗ con cái mình và hằng cầu nguyện cho c/ta mỗi ngày.)

 

c) The third practical thing about doing what is good is in v. 8“These things (good works) are profitable for everyone.” (Điều thực tế thứ ba trong việc làm lành đó là những việc đó phải có ích cho mọi người.)

> First, good works must be profitable, useful, beneficial, and not putting more loads on others. (Có ích chớ không thêm gánh nặng cho họ.)

> Check - Are my good deeds, even my words encourage anyone, build up anyone, help anyone to be stronger in their faith, show anyone how they should follow Jesus? (Việc tôi làm, kể cả lời tôi nói có khích lệ hay xây dựng ai không?)

> Check - Have I taken any time each week to see how many profitable things in the name of Jesus that I have done for anyone, starting with my wife, my husband, my children, my relatives, not to mention yet about the local church and the community surrounding me, or is it all about “me, mine and self?” (Bạn có bao giờ tự kiểm soát coi suốt trong một tuần lễ từ thứ Hai đến thứ Bảy, tôi có đã làm gì có ích cho vợ mình, chồng mình, con cái, những người thân, cộng đồng và xã hội không?)

 

> If you and I go to church and don’t feel to have any sins to confess before worship, then I believe something wrong with us? (Nếu c/ta đi nhà thờ mỗi tuần mà chưa thấy mình có tội lỗi gì cần xưng ra thì thật là điều thiếu xót?)

> Let’s me explain - The apostle James said in James 4:17 what? “If anyone knows the good they ought to do and doesn’t do it, it is sin for them.” (Chính sứ đồ Giacơ đã nói gì? “Cho nên, kẻ biết làm điều lành mà chẳng làm, thì phạm tội.”)

> If all the things we heard from the teachings in Titus 2 last week are “good,” but we haven’t committed to do yet, would that be a sin? (Nếu c/ta nghe giảng dạy đạo lành là chân chính trong sách Tít 2, mà chưa có chương trình chi để thực hành hết thì không phải mình đã phạm tội ư?)

> I do not want to paint a picture of guilt every time we come to church; I just want to beg all of us a need to exam our Christian life, including me – is our Christian life practical, meaning do we live as we said who we are? (Tôi không muốn c/ta đi nhà thờ lúc nào cũng bị cáo trách tội lỗi, nhưng tôi mong mỗi người phải thường để Thánh Linh tra xét đời sống của mình và tự hỏi – tôi có đang sống xứng với những gì tôi đã học biết không?)

> Do we submit to authorities? Is our home in order? Do we serve in local church? Do we love our neighbors as ourselves? (Tôi có sống vâng phục các thẩm quyền, gia đình tôi có đang được ưu tiên chăm sóc không, Hội Thánh địa phương có đang được chú ý không, tôi có yêu kẻ lân cận như chính mình không?)

 

4) Lastly, we must do good works with right purpose and attitude. (Điều cuối, việc lành phải đúng mục đích và thái độ.)

> Paul reminded us in 1 Corinthians 10:31“So whether you eat or drink or whatever you do (good works), do it all for the glory of God.” (Sứ đồ Phaolô nhắc nhở c/ta gì trong 1 Côrinhtô 10 – “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.”)

> Check - Am I doing this for the glory of God, or for me to feel good, for my church name looking good comparing to other churches? (C/ta đang làm những việc lành với mục đích cho danh Chúa cả sáng, hay là cho cái tôi của mình, cho tên của Hội Thánh được nổi khi so sánh với các nhóm khác?)

> What kind of attitude am I serving others? (C/ta đang làm việc lành với thái độ nào?)

# With humility as a slave of God, or a dictator “my way is always right?” (Với sự khiêm nhường giống như Phaolô biết mình là một kẻ nô lệ của Chúa Giê-xu, hay là một người độc tài – “đường lối tôi lúc nào cũng đúng hết mà mọi người phải nghe theo?”)

> Check - Am I doing so many good things in church, and becoming disrespectful of others for doing less than me? (Tôi có đang “lên mình” và khinh dễ những người khác, vì mình làm được nhiều việc lành hơn những người khác không?)

 

> It seems in church there are many different kinds of Christians go to church every week: (Có nhiều nhóm người khác nhau đi nhà thờ:)

a) The first group just come, sit at the same place, then go home. And next week, the same thing happens. (Nhóm thứ nhất chỉ đến dự, ngồi cùng một chỗ và rồi ra về, mỗi tuần cứ như vậy.)

b) The second group dreams big, give a lot of good ideas; but don’t want to lift up their fingers to serve anyone. (Nhóm thứ hai mơ tưởng nhiều điều vĩ đại, đưa ra nhiều ý kiến hay, nhưng sẽ không muốn đụng ngón tay của mình vào một việc chi hết.)

c) The third group comes and does a little work, but only when it is convenient for them; If you press them too hard, their feeling easily hurt and they may quit. (Nhóm thứ ba làm một chút, nhưng chỉ khi nào hợp với thời khóa biểu của mình, nếu không tiện thì để cho người khác làm, bầu ra các lãnh đạo để làm gì? Đây là nhóm người nếu quí vị nhắc nhở nhiều quá, tự ái họ dễ bị chạm rồi bỏ cuộc.)

d) The fourth group come and do a lot, but also talk a lot about themselves with all of their accomplishments; (Nhóm thứ tư là những người làm được rất nhiều việc, có nhiều công với Hội Thánh Chúa, nhưng cùng một lúc cũng nói nhiều về mình?)

e) The fifth group does the works humbly, sometimes silently that nobody knows. They do the things that no one wants to do. (Nhóm thứ năm trung tín lo làm việc lành trong tinh thần khiêm tốn, vì ý thức mình là một kẻ nô lệ của Chúa Giê-xu. Nhiều khi làm một cách thầm kín không ai biết, và thường chú tâm đến những việc bị bỏ rơi mà không ai muốn nhúng tay vào.)

> I don’t know what group of a Christian you are, but I just know me that I still need a lot of adjustments and may God help us all. (Tôi không biết quí vị là nhóm nào. Mỗi người phải tự xét; tôi chỉ biết mình là ai, và chính tôi cũng còn cần được điều chỉnh nhiều hơn nữa mà thôi.)

 

> As a Christian for a while, I have learned this good principle in serving – “The more you do good works, the less you talk about yourself; but always remember to give God ALL the glory.” (Đây là yếu tố hay để c/ta làm việc lành – “Càng làm nhiều việc lành, c/ta càng nói ít hơn về mình, nhưng luôn mong và nhớ đem mọi sự vinh hiển đến cho Chúa.”)

> Even when you & I give a testimony, check ourselves – “Do I talk more about me, or more about God Who did everything amazingly for me?” Then you know what a good testimony is. (Kể cả khi c/ta làm chứng cũng vậy, tự xét coi c/ta có nói nhiều về mình, về người ta, về Hội Thánh, hay về Chúa là Đấng đã làm mọi sự một cách lạ lùng trên đời sống của mọi người, vì nếu không có Ngài, c/ta chẳng làm chi được?)

 

--------------------

> The recent shooting at a church in Texas – a question comes to my mind is “How can we stop the world from violence?” (Vụ một người vào một nhà thờ ở Texas và bắn chết 26 người Chúa Nhật tuần trước, làm cho tôi suy nghĩ đến một câu hỏi: “Làm thế nào để c/ta có thể ngừng được những vụ bạo động kinh khiếp như vậy?”)

> What is your answer? (Câu trả lời của bạn là gì?)

# Many famous people give answers and comments on TV and Internet. (Nhiều người nổi tiếng lên TV nói những câu trả lời hay.)

> But my answer is in one word “Christianity.” (Nhưng câu trả lời của tôi ngắn gọn đó là “cơ đốc nhân.”)

> I believe if Christian parents take responsibility to teach sound doctrine at home to their children, if leaders faithfully week after week preach sound doctrine at church; if Christians obey God’s teachings and do what is good to each other, to be submissive to authorities, these things would never happen. (Nếu mỗi cha mẹ cơ đốc sống theo đạo lành làm trọn trách nhiệm trong gia đình của mình, nếu mỗi người lãnh đạo Hội Thánh Chúa sốt sắng giảng dạy đạo lành, nếu mỗi con cái Chúa sống mỗi ngày y như theo đạo lành mình đã học biết mà lo chăm chỉ làm việc lành có ích cho mọi người, thì đâu có những tệ trạng kinh khủng xảy ra như vậy?) 

> The problem is that we don’t obey sound doctrine that we have learned and taught, but we allow the evil forces in the world control our mind and our life, then we cannot avoid these incidents. (Lý do là vì c/ta không vâng phục Chúa sống theo đạo lành mà mình đã học biết, nhưng để quyền lực của ma quỉ trong thế gian này điều khiển tâm trí, và lối sống của mình, thì sẽ không thể nào tránh khỏi những tình trạng này được.)

 

> Can we change the world? (C/ta có thể biến đổi được thế giới không?)

> It’s all about our choice – We must choose to teach sound doctrine, and follow with sound living – doing what is good to others, starting at our home, our local church, our community, and reaching the global world. (Câu trả lời đó là tùy theo sự lựa chọn của mỗi người cơ đốc mà thôi. C/ta phải chọn dạy đạo lành, và theo sau đó ở lành, qua những việc lành có ích cho mọi người, bắt đầu từ gia đình của mình, Hội Thánh địa phương, cộng đồng, và đến cùng trái đất, thì c/ta mới có thể thay đổi thế giới này cho Chúa, và đem sự vinh hiển đến cho Ngài.)

 

> Let’s all encourage one another to live according to sound doctrine and bring glory to God! (C/ta hãy cùng nhau khích lệ lẫn nhau luôn giảng dạy đạo lành, luôn sống ở lành và luôn đem sự vinh hiển về cho Cứu Chúa Giê-xu.)

----------------------- Invitation

> How can we start doing what is good?

> A clearer question - How can “I” start doing what is good?

> It’s all start from yourself, myself - our personal relationship with God and Jesus.

> Everything is the personal heart matter!

> It all depends on whether “I” love God with all our heart, our mind, our soul… or “I” love myself and the world more?

 

> Doing what is good starts at home when parents take responsibilities to teach their kids sound doctrine and discipline them to walk in the ways of the Lord, and to fear Him.

> Doing good starts at home when husband and wife be submissive to one another under the Lordship of Jesus.

> Then it comes to local church that we must teach and preach sound doctrine and urge Christians to obey.

# We must be submissive to the leadership authority that God establishes in His church.

# We must serve one another out of God’s love and being always humble.

# We must shine good deeds into our community to lead people to the Savior Jesus.

> Our life must have a purpose that is to bring glory to God in every good works, and not for “self.”

 

> Do you know at the end of the day, all our good works will be tested, as Paul said in 1 Corinthians 3:10-15 to receive eternal rewards.

> Our good works will be “… revealed with fire, and the fire will test the quality of each man's work. If what he has built survives, he will receive his reward. If it is burned up, he will suffer loss; he himself will be saved, but only as one escaping through the flames.”

> I believe at the end of the day, some will be surprised to see that their works burned up, suffering loss, because these works are done with wrong motive; but others will rejoice because their works are lasting through the fire for them to receive eternal rewards.

 

> I pray and hope that all the good works of VHBC will not burn up, but we will all rejoice because they bring glory to God, and nothing else.


 

Good Work is Profitable

Titus 3:1-8

 

·        How can you tell what kind of a ______ tree is?

·        By exam it, touching and __________ its fruits.

·        What are the fruits of true _________?

·        In very simple words – they are “____________.”

·        Don’t you know that we are saved NOT by works, but to do good works according to Ephesians 2:___?

·        That’s why Jesus told us: “You are the _______ of the world… let your light shine before others, that they may see your good deeds and glorify your Father in heaven.”

·        Last week, we learned in Titus 2, Paul commanded _____ to teach the people living in Crete Island sound doctrine;

·        Today, in Titus 3, Paul commanded Titus to remind & exhort them to ______ through with the teachings by doing what is good.

·        The first step of doing good is to _____ doing bad.

·        In the ______, we often gossip to lift ourselves up, cheat in order to advance, getting even because that’s what the world telling us.

·        But now by the __________, mercy of God, He saved us through the rebirth and renewal by the Holy Spirit, we must stop all of these old things.

·        Secondly, we must do good with a correct __________ from God.

·        There are common commissions that everyone must participate, but there are also __________ callings for some people to do the Lord’s works effectively.

·        God has prepared in advance for each of us different works, and at the same time the Holy Spirit equips us with different spiritual ______.

·        We ourselves must discover our spiritual gifts to do; at the same time, do not boast about our gifts thinking that our good works are _______ than others.

·        Thirdly, good works must be __________, and not just a deep thought.

·        The first thing on the practical list that Paul commanded Titus to teach the Cretans in Titus 3 is to be ____________ and obedient to authorities.

·        It seems liked in the church today, people have less submissive to the leadership ___________, because no one can tell anyone what to do.

·        But we need to know that the practical ______ which is the foundation of our good works is a committed and submissive kind, and not a self-ego motive.

·        Don’t you know that the approach in doing good must also be _______ practical?

·        It must start at our ________, then our local church, then our community, then to the global world.

·        Do you remember what Jesus said in Acts 1:___?

·        Do you pay attention to the order: _____________ first, then Judea, Samaria (mixed race), and to the ends of the earth?

·        All the teachings to do good in Titus 2 that we have learned focus at home, among young wives to love & being submissive to their husbands, teaching their children; older men and women must set an example of temperate and holiness; young men must exemplify ____________ in their local church and in daily living.

·        The third practical thing about doing what is good is that it is __________ for everyone.

·        Good works must be useful and beneficial, not putting more ________ on others.

·        Lastly, we must do good works with right _________ and attitude.

·        Paul reminded us in 1 Corinthians 10:31 – “So whether you eat or drink or whatever you do (good works), do it all for the _______ of God.”

·        What kind of __________ am I serving others?

·        It must be with ___________ as a “slave” of God, and not becoming disrespectful of others for doing less good works than us.

·        The recent shooting at a church in Texas – my question is “How can we stop the world from _________?”

·        What is your _________?

·        My answer is in one word “_____________.”

·        I believe if Christian parents take responsibility to teach sound doctrine at home to their children, if leaders faithfully week after week preach sound _________ at church; if Christians obey God’s teachings and do what is good to each other, these things would never happen.

·        The problem is that we allow the evil forces in the world control our ______ and rule our heart, and then we cannot avoid these incidents.

·        Can we ________ the world?

·        It’s all about our ________;

·        We must choose to teach sound doctrine, and follow up with sound living – doing what is _______ to others.

·        Let’s all ____________ one another to live according to sound doctrine through good works that bring glory to God!