(Gratefulness and Kindness)
(Phục Truyền Luật Lệ Ký 24:18-22)
“Khá nhớ rằng mình đã làm tôi mọi nơi xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chuộc ngươi khỏi đó. Cho nên ta dặn biểu ngươi phải làm như vậy. 19 Khi ngươi gặt trong đồng ruộng, quên một nắm gié lúa ở đó, thì chớ trở lại lấy. Nắm gié ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa, hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban phước cho ngươi trong mọi công việc của tay ngươi làm. 20 Khi ngươi rung cây ô-li-ve mình, chớ mót những trái sót trên nhánh; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa. 21 Khi người hái nho mình, chớ mót chi còn sót lại; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa. 22 Khá nhớ rằng mình đã làm tôi mọi trong xứ Ê-díp-tô; bởi cớ ấy, ta dặn biểu ngươi phải làm như vậy.”
“Remember that you were slaves in Egypt and the Lord your God redeemed you from there. That is why I command you to do this. 19 When you are harvesting in your field and you overlook a sheaf, do not go back to get it. Leave it for the foreigner (strangers), the fatherless (orphans) and the widow, so that the Lord your God may bless you in all the work of your hands. 20 When you beat the olives from your trees, do not go over the branches a second time. Leave what remains for the foreigner, the fatherless and the widow. 21 When you harvest the grapes in your vineyard, do not go over the vines again. Leave what remains for the foreigner, the fatherless and the widow. 22 Remember that you were slaves in Egypt. That is why I command you to do this.”
I. Thanksgiving Tradition
> One of the important holidays in America is “Thanksgiving” which happens on the 4th Thursday of each November month. (Một trong những ngày lễ quan trọng trong năm của người Hoakỳ, đó là lễ Tạ Ơn, đến mỗi ngày thứ Năm vào tuần lễ thứ tư cuối tháng 11.)
> This Thanksgiving tradition started in 1620, when the Pilgrims from England who came to this land to find religious freedom. (Truyền thống này bắt đầu từ khi những người cơ đốc di dân đầu tiên đi tìm tự do, từ bên Anh Quốc trốn tránh qua vùng đất mới này vì sự bắt bớ đạo, vào khoãng năm 1620.)
> Although the first year was a hardship for them, because of the cold Winter months, but the following year they reaped good harvest. (Tuy rằng họ đã gặp rất nhiều sự khó khăn, vì mùa màng bị thất bại do thời tiết của mùa Đông gía buốt; nhưng sau một năm họ được ơn Trời ban cho mùa gặt đầy đủ.)
> In the Fall of 1621, the Pilgrims begun a special tradition to give thanks to God. (Vào mùa Thu của năm 1621, những người di dân cơ đốc này bắt đầu một buổi lễ tạ ơn Đức Chúa Trời.)
> This tradition continues until 1941, US Congress official declared a special day reserved in the November month, and called it “Thanksgiving.” (Truyền thống này được duy trì, cho đến năm 1941, Quốc Hội Mỹ đã chính thức dành riêng ra mỗi năm một ngày, vào tháng 11 và gọi là ngày lễ Tạ Ơn.)
II. Count Your Blessings
> So, we are here in this year Thanksgiving week, and this morning we sang a special song that we sing every thanksgiving – “Count Your blessings.” (Hôm nay c/ta đã vào tuần lễ cảm tạ của năm 2017, mà lúc nào Hội Thánh cũng hay ca ngợi Chúa bài “Hãy Đếm các Phước Lành Chúa Ban.”)
> This hymn encourages us to take time and count all the blessings that God has bestowed upon each of us, our family, our church, and our nation… and to give praises and thanks to God. (Bài Thánh Ca này luôn nhắc nhở c/ta trong mùa này phải “ngồi xuống,” đếm các phước Chúa ban cho chính mình, gia đình, Hội Thánh và đất nước của c/ta đang sống mà ngợi khen Ngài.)
# If you have to write a letter to Jesus to thank Him this Thanksgiving – what would you put down? (Thử hỏi nếu quí vị muốn viết một lá thư cảm tạ Chúa Giê-xu thì sẽ chép gì trong đó?)
> In order to count the blessings, we must first REMEMBER what God has done for us, because our human nature is forgetful. (Để có thể đếm được những phước lành Chúa ban cho, bạn phải trước tiên nhớ lại những gì Ngài đã làm cho mình, vì cá tánh tự nhiên của loài người là hay quên.)
a) To forget may not be a bad thing; it can be beneficial when we forget all the past sorrows and hurt. (Thật ra cá tánh quên không phải là một điều lúc nào cũng xấu, nhưng đôi khi là một điều có ích lợi trong cuộc sống của mình; Chẳng hạn như chúng ta nên tập quên đi những dĩ vãng đau thương, những thất bại trong quá khứ, những nỗi cay đắng, buồn phiền.)
# Story of a man he used to be forgetful, but later was cured with this disease; he became a mean and cruel man to his family, because now he remembered the bad things his relatives used to treat him before. (Câu chuyện về một người đàn ông kia ngày xưa ưa bị mất trí; nhưng sau này người ta chữa cho ông khỏi căn bịnh này, thì ông trở nên một người rất tàn ác, khắt khe với mọi người kể cả với vợ con. Lý do là vì bây giờ ông nhớ lại những gì mà những người xung quanh đã đối xử không tốt với ông trước đây, cho nên ông muốn trả thù lại.)
b) Sometimes we intend to forget things that we do not want to remember. (Đôi khi có những người cố ý quên những điều họ không muốn nhớ.)
# Story of a man who was really sick, and at his death bed his family members gathered around him. (Câu chuyện ông chồng bị đau nặng, hấp hối sắp sửa qua đời… gọi vợ và hết thảy con cái đứng xung quanh giường để ông trăn trối những lời cuối cùng.)
> He said: “Honey! You know Uncle Smith still owns us 10k$, make sure you ask him to pay you. (Ông nói: “Em à! Em có biết là Chú Tư còn thiếu mình 10k đôla, em nhớ đòi chú trả lại cho mình nhe.”) He again said with his weak voice: “Honey! Don’t forget our aunty Mary still owns us 15k$, make sure you ask her to pay you back. (Ông lại thều thào nói: “Em à! Em có biết chị Sáu còn nợ mình 15k$ không, em nhớ đòi lại nhe!”) The wife said to all the children: “See, your dad is weak, but his mind is still very sharp, not forgetting many important things. When you grow up – be like him. (Bà vợ lên tiếng: “Các con thấy không, ba các con sắp sửa chết rồi, mà trí nhớ còn rất minh mẩn, thật là tốt. Các con phải ráng giống như ba nhe!”) The man continued: “But Honey! We have borrowed 30k$ from Mr. Ron to buy our car, make sure you pay him back ok?” Not allowing the man to finish saying, the wife said to the chidren: “Your dad is about to die, I don’t think he knows what he is talking about.” (Chưa dứt lời thì ông chồng lại nói: “Em à! Mấy tháng trước này, mình mua cái xe và anh có mượn tiền của Bác Năm tất cả là 30k$, em nhớ trả lại cho Bác nhe!” Bà vợ liền thốt lên: “Ba các con sắp chết… ỗng lại bắt đầu nói sảng nữa rồi!”)
c) But to forget God’s benefits and blessings is NOT a good thing. (Nhưng có một cái quên chắc chắn là xấu, vì nó là một dấu hiệu của đại tội bất ơn… khi chúng ta quên ơn Chúa.)
> So, what shoud we remember when we want to count God’s blessings? (C/ta cần nhớ những phước gì Chúa đã ban cho mình để cảm tạ Ngài?)
# Maybe Psalm 103:1-5 can help us – “Praise the Lord, my soul; all my inmost being, praise his holy name. 2 Praise the Lord, my soul, and forget not all his benefits—3 who forgives all your sins and heals all your diseases, 4 who redeems your life from the pit and crowns you with love and compassion, 5 who satisfies your desires with good things so that your youth is renewed like the eagle’s.” (Có thể Thi Thiên 103:1-5 giúp phần nào cho c/ta nhớ - “Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài! 2 Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, Chớ quên các ân huệ của Ngài. 3 Ấy là Ngài tha thứ các tội ác ngươi, Chữa lành mọi bịnh tật ngươi, 4 Cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hư nát, Lấy sự nhân từ và sự thương xót mà làm mão triều đội cho ngươi. 5 Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng.”)
> In Psalm 103 (first 5 verses) lists at least 3 blessings that God blesses us. (Trong Thi Thiên 103, 5 câu đầu tiên có liệt kê tối thiểu 3 điều Chúa ban phước cho c/ta mà phải biết ơn Ngài.)
i) In v. 5 – God gives us good things that we can enjoy – “Who satisfies your years with good things, So that your youth is renewed like the eagle.” (c. 5 nhắc c/ta được Chúa ban cho những của vật ngon để hưởng thụ.)
# If any nation ought to be thankful to God and grateful for His goodness, it ought to be America. (Nếu một nước mà chắc chắn phải biết tạ ơn Chúa thì phải là nước Hoakỳ giàu có này.)
> We are so blessed in this country with food that the problem is not hunger, but obesity. (C/ta được phước ở trong một quốc gia giàu có, thức ăn dư thừa, mà vấn đề ở đây không phải là bị nạn đói kém, nhưng là bịnh mập ù và nhiều người luôn mong được xuống cân.)
> Look around, there are so many good things that we can count from this life: health, family, living conditions, electronic toys, education, friendship, freedom, salvation, church fellowship… are we giving thanks to God for all of these? (Hãy nhìn xung quanh mình thì thấy quá nhiều những thứ tốt lành c/ta phải tạ ơn Chúa từ sức khỏe, hạnh phúc gia đình, môi trường sống, những máy móc tiện nghi, học vấn, bạn bè, sự tự do, cho đến việc được thoải mái trong sự thờ phượng…)
ii) In v. 3 – God heals all our diseases; and the worst disease is our sin. (c. 3 - Chúa chữa lành mọi bệnh tật của c/ta, và căn bệnh nguy hiểm nhất chính là tội lỗi của mình.)
> Sin destroys both our body and soul in the pit of hell; but God came near, took our sins and placed them on His Son, Jesus - so that all who believe in Him will no longer be condemned. (Tội lỗi giết chết cả thân thể lẫn linh hồn của một tội nhân trong lửa địa ngục đời đời; nhưng Chúa đã đến gần, gánh và đổ lên trên Con Ngài là Chúa Giê-xu, để tất cả những ai tin Ngài thì không còn bị xét đóan nữa.)
# Think of it as you have a debt of billion & billions dollars that you cannot repay, your punishment is life sentence without bail; but God charges all your debts to His Son’s account, and now you can go free. (Nghĩ như là bạn mắc nợ cả tỉ tỉ bạc, không thể trả nổi, hình phạt là chung thân trong ngục tù; nhưng Chúa đã chuyển món nợ đó qua ngân quỹ của Con Ngài, và nay bạn được trả tự do.)
> We cannot forget the sacrifice Jesus did for us on the cross, so we can enter heaven in the presence of the perfectly holy God one day. (C/ta không thể quên ơn Chúa Giê-xu đã hy sinh trên cây thập tự gía để c/ta được vào nước thiên đàng của Chúa thánh khiết vẹn toàn.)
> In our hymnal, there is a song No. 90 with a title as a question – “Why do I praise Him?” How would you answer that? (Trong Thánh Ca có bài số 90 đặt một câu hỏi – “Vì sao tôi ca ngợi” thì quí vị trả lời như thế nào?)
> The chorus of this song has an answer – “because He died in my place.” (Điệp khúc của bài này có câu trả lời - Chính là vì “Ngài chết thay tôi.”)
iii) In v. 4 – God crowns us with His lovingkindness and compassion. (c. 4 - Chúa đối xử với c/ta bởi sự nhân từ và thương xót của Ngài.)
> God’s lovingkindness and compassion are beyond fairness and just. (Sự nhân từ và thương xót của Chúa đối với c/ta vượt quá khỏi sự công bằng.)
> The author of Psalm 103:10 said correctly that we should never forget His mercy and love because He does "not treat us as our sins deserve or repay us according to our iniquities." (Tác gỉa của Thi Thiên 103:10 giúp c/ta thấy sự nhân từ của Chúa - không đãi c/ta theo tội lỗi của c/ta, cũng không báo trả c/ta tùy sự gian ác của mình.)
> His greatest act of kindness is shown by even inviting us to live in His kingdom of heaven one day. (Sự nhân từ tột đỉnh của Chúa ban cho c/ta còn được hưởng nước thiên đàng đời đời của Ngài nữa.)
# It’s a great charity act when we stop and give food to a homeless; but a supreme charity act when we invite that homeless person to come and live in our house, so he can now have a home. (Một hành động nhân từ khi c/ta ngừng bước và cho một người homeless thức ăn và quần áo; nhưng hành động nhân từ tuyệt đỉnh hơn nữa là khi c/ta mời người homeless không nhà không cửa vào sống chung trong gia đình của mình, trở nên một phần tử trong nhà của mình.)
> That is exactly the kindness that God redeems our life with. (Đó là sự nhân từ Chúa chuộc c/ta lại cho chính Ngài.)
> So, put down these 3 things on a paper to say that you are greateful of God’s blessings in Jesus, His Son. (Hãy viết xuống 3 điều này trong lá thư bạn muốn nói biết ơn Chúa.)
III. The Blesser
> But the greater important thing that we should not forget is to remember… Who God is. (Nhưng điều quan trọng hơn trong sự tạ ơn là không thể quên được ơn Chúa là ai.)
> If you read all praised Psalms from David, the man after God’s own heart, you will see that in His greatfulness to God, he often FIRST praised God for Who He is before thanking God for His blessings. (Nếu chú ý thấy những Thi Thiên của Đavít là người Chúa yêu thích, c/ta sẽ thấy Đavít thường hay tôn vinh Chúa là ai, trước khi kể ra những phước Ngài ban cho mình.)
# In Psalm 138 before David thanked God for preserving and protecting Him over his enemies, he started out in vs. 1-2 praising God – “I will praise you, Lord, with all my heart; before the “gods” I will sing your praise. 2 I will bow down toward your holy temple and will praise your name for your unfailing love and your faithfulness…” (Trong Thi Thiên 138 chẳng hạn, Đavít cảm tạ Chúa đã giải cứu mình khỏi những kẻ thù, nhưng trước hết trong c. 1-2, Đavít ngợi khen Chúa – “Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Chúa, hát ngợi khen Chúa trước mặt các thần. 2 Tôi sẽ thờ lạy hướng về đền thánh của Chúa, cảm tạ danh Chúa vì sự nhân từ và sự chân thật của Chúa…”)
> Because David knew that if God is not loving and faithful, David would not have any of good things. (Bởi vì Đavít biết rõ nếu Chúa không phải là Đấng đầy lòng yêu thương, nhơn từ, thì Đavít đâu có được một phước lành chi hết.)
# If our God is bad, then after Adam & Eve sinned, He already exterminated the human race? (Nếu Đức Chúa Trời không phải là Đấng Nhơn Từ thì sau khi Ađam & Êva phạm tội, Ngài đã tiêu diệt dòng giống loài người ngay rồi?)
# Because God is merciful, and kind, He saved the family of Noah through the flood; so that we still exist today? (Bởi vì Đức Chúa Trời nhơn từ cho nên Ngài đã cứu gia đình của Nôe còn lại qua trận đại hồng thủy, để rồi mỗi người c/ta mới vẫn còn hiện hữu ở đây.)
# If God is not good then many of us would not end up in US today? (Nếu Chúa không là Đấng tốt lành, thì hết thảy c/ta đâu có được sống ở nước Mỹ tự do này?)
> We cannot enjoy all the blessings, and forget the Blesser. (C/ta không thể nào hưởng mọi phước lành, mà lại quên Đấng Ban Phước lành cho, thì tệ hơn là những con súc vật sao?)
> David not just be thankful for the present blessings, but he remembered the Blesser, and His eternal promise beyond this earthly life. (Đavít không chỉ cảm tạ Chúa vì những ơn phước hiện tại của Ngài ban cho, nhưng Đavít không quên Đấng Chúc Phước là ai, kể cả những lời hứa về ơn phước đời đời nữa.)
# In Psalm 23:6 – David said - “Surely your goodness and love will follow me all the days of my life, and I will dwell in the house of the Lord forever.” (Trong Thi Thiên 23:6 – Đavít cảm tạ Chúa gì đời đời? “Quả thật, trọn đời tôi Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi; Tôi sẽ ở trong nhà Đức Giê-hô-va Cho đến lâu dài.”)
# During a harvest festival in India, an old widow arrived at her church with an extraordinarily large offering of rice - far more than the poor woman could be expected to afford. (Trong một mùa lễ lớn ở bên nước Ấn độ, có một bà góa đến nhà thờ dâng một bịch gạo rất to, mà với một người góa bụa như vậy thì không thể có được.) The pastor of the church did not know the widow well. But he did know that she was very poor and so he asked her if she were making the offering in gratitude for some unusual blessing. (Vị mục sư của Hội Thánh hơi thắc mắc vì sự dâng hiến quá lớn đối với hoàn cảnh của bà nên hỏi.) The woman replied – “Yes. My son was sick and I promised a large gift to God if he got well." (Người bà góa trả lời: “Lý do là vì tôi có một đứa con trai đau nặng, và tôi hứa với Chúa sẽ dâng hiến một món quà cho Hội Thánh Ngài nếu nó được khỏe mạnh lại.”) "And your son has recovered?" asked the pastor. (Vị mục sư mới hiểu và nói: “Như vậy con bà đã được khỏe rồi, phải không?”) The widow paused. "No," she said. "He died last week. But I know that he is in God's care because of His greater promise; for that I am especially thankful." (Bà góa trả lời: “Thưa Mục Sư không. Nó đã qua đời tuần trước đây; nhưng tôi biết chắc rằng nay cháu đã ở với Chúa, được Ngài chăm sóc y như lời hứa lớn hơn của Chúa, và điều đó mà tôi hết lòng tạ ơn Ngài.”)
IV. Being Kind
> Not just remember to give thanks to God of love, mercy, and kind; but the people who are thankful will live reflecting God’s characters by showing mercy and kindness to others. (Không phải chỉ biết ơn Chúa là Đấng yêu thương, nhơn từ, nhưng ai có tấm lòng biết ơn Chúa thì sẽ sống cũng phản ảnh cá tánh của Ngài, bằng cách đối xử nhơn từ với những người xung quanh nữa.)
> That was exactly what God taught His people in Deuteronomy 24:18-22 to express a grateful heart by showing kindness to others in needs, because they were once received kindness from God. (Đó là điều Chúa cũng dạy dỗ con dân của Ngài trong PTLLK 24 phải đối xử nhơn từ với những người thiếu thốn, bởi vì họ đã một lần nhận được sự nhơn từ của Chúa cứu họ.)
> Little background about the book of Deuteronomy – this was the time after 40 years travelling in the desert, the Israelites camped near the bank of Jordan, about to cross and capture the first city of Jerico in the promised land. (Bối cảnh của sách PTLLK - Đây là thời điểm sau 40 năm “lang thang” trong đồng vắng… giờ đây dân sự của Chúa đang đóng trại bên kia bờ sông Giô-đanh, để sắp sửa qua chiếm thành Giêricô, lấy đất hứa (đất Cana-an) mà Đức Chúa Trời đã hứa ban cho tổ phụ của người Ysơraên.)
> To help God’s people not forgetting God and His words, Moses in a series of “sermons” reminded them about God’s laws that they had to keep after entering the promised land. (Để không quên Chúa và lời Ngài, Môise trong một loạt bài trong sách PTLLK khuyên lơn/nhắn nhủ dân sự Chúa chớ có quên, nhưng phải giữ những điều răn của Ngài sau khi được vào đất hứa.)
1) Moses first reminded them to remember where they came from in v. 18 – “Remember that you were slaves in Egypt…” (Trong c. 18, Môise trước hết nhắc dân sự của Ngài phải nhớ họ đã từ đâu, mà đến được ngày hôm nay – “Khá nhớ rằng mình đã làm tôi mọi nơi xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chuộc ngươi khỏi đó.”)
> They were slaved in Egypt for nearly 400 years. (Họ đã bị làm nô lệ 400 năm tại xứ Aicập.)
> At this moment, they had no lands, no possessions, no country for themselves. (Họ ngày xưa không có đất đai, tài sản, hay một đất nước riêng cho mình.)
> But because God was merciful and kind; he heard their cries, redeemed them out of the slavery, protected and provided for them 40 years travelling in the desert, and now He was about to give them the promised land, full of milk and honey. (Nhưng vì sự nhơn từ và thương xót của Chúa, Ngài đã nghe sự kêu cầu của họ, giải cứu ra khỏi ách tù đầy nô lệ, bảo vệ và cung cấp thực vật cho họ trong 40 năm trong đồng vắng, và bây giờ sắp sửa ban cho họ đất hứa, đượm sữa và mật.)
# Do we remember where we came from? (Chính c/ta có còn nhớ mình từ đâu đến không?)
> We used to live in a country with many wars, oppressed by the communists; and God worked amazingly somehow through the US that they accepted sponsoring many refugees to come, and now we are living in this rich and free country. (Ngày xưa sống trong một đất nước đầy chiến tranh, bị áp bức bởi cộng sản, nhưng Chúa đã làm việc cách lạ lùng để cho nước Hoakỳ thương người, nhận nhiều dân tị nạn và nay c/ta được sống trong một nước thật giàu có và tự do.)
> We used to be a people of no land, no possessions, no country; but now becoming the US citizens, own new cars, have nice home, our own shop, our children go to the best school, money in the bank, 401K… lacking of nothing. (C/ta là dân ngày trước mất nước, mất tài sản, nhưng bây giờ được làm công dân Mỹ, có nhà cửa riêng, các cửa tiệm, và con cái c/ta được đi học cao, tiền trong nhà bank, ngân quỹ về hưu có để dành sẵn… chẳng thiếu thốn điều chi.)
> All is because of God’s mercy and kindness. (Tất cả đều là bởi Chúa Nhơn Từ ban cho.)
# One of the greatest but simple praise songs for children is the song - “God is so good!” that we can sing thousands of times.
2) Then God told Moses to tell His people how to live a life with gratefulness by obeying His commandments – and one of them was in vs. 19-21 – “When you are harvesting in your field and you overlook a sheaf, do not go back to get it. Leave it for the foreigner, the fatherless and the widow, so that the Lord your God may bless you in all the work of your hands. 20 When you beat the olives from your trees, do not go over the branches a second time. Leave what remains for the foreigner, the fatherless and the widow. 21 When you harvest the grapes in your vineyard, do not go over the vines again. Leave what remains for the foreigner, the fatherless and the widow.” (Đức Chúa Trời nói với Môise phải dạy họ sống một đời sống nhơn từ với người khác, bằng cách vâng thao mạng lệnh có chép trong PTLLK 24 – “Khi ngươi gặt trong đồng ruộng, quên một nắm gié lúa ở đó, thì chớ trở lại lấy. Nắm gié ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa, hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban phước cho ngươi trong mọi công việc của tay ngươi làm. 20 Khi ngươi rung cây ô-li-ve mình, chớ mót những trái sót trên nhánh; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa. 21 Khi người hái nho mình, chớ mót chi còn sót lại; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa.”)
> When you gather for wheat in the fields, when you harvest your olives, and grapes, do not pick all of them, but leave some leftover for the needy – who were strangers/foreigners, fatherless/orphans, and widows living among you. (Điều răn này dạy khi họ gặt lúa, hái trái ôlive và nho trong vườn của mình thì đừng có gặt hái trụi hết, nhưng để thừa lại một ít cho những khác lạ, kẻ mồ côi và người góa bụa.)
> Remember to be kind to those who had less priveledges than you; They were poor and helpless without any support, liked we have the welfare or Social security systems today. (Hãy nhớ đối xử nhơn từ với những người thiếu thốn hơn mình; họ là những người nghèo, túng thiếu, không có ai hay chương trình nào giúp đỡ cho họ, như là Welfare hay “tiền gìa” ở nước Mỹ này.)
> If you were thankful to what God did for you, then be kind to those who are in needs, because your God is merciful and kind to everyone. (Nếu bạn là người thật sự biết ơn Chúa thì hãy đối xử nhơn từ với những người thiếu thốn, khổ sở khác, vì chính Chúa đã đối xử với bạn cách nhơn từ trong Cứu Chúa Giê-xu, Con Ngài.)
> Thankful people should be the kindest people in the world. (Những người có lòng biết ơn phải là những người nhơn từ nhất trên thế giới này.)
> Christians who carry the name of “Christ” must be the kindest people in this world? (Cơ đốc nhân phải là những người nhơn từ, hay thương người nhất, vì c/ta hết thảy mang danh Cứu Chúa Giê-xu.)
> We no longer live greedily, or selfishly, not only think about “me, mine, and myself,” but remember others’ needs, because they were once received the gift of salvation from God through His Son, Jesus Christ. (C/ta không thể còn cứ sống ích kỷ, tham lam; nhưng nhớ đến những nhu cầu của những người khác, vì chính mình đã một lần nhận được ơn cứu chuộc từ Chúa ban cho.)
> We no longer live for ourselves, but carrying others’ burdens and sharing our blessings. (C/ta không thể cứ còn sống cho riêng mình, nhưng phải gánh những ách của người khác, và chia xẻ ơn phước với những người thiếu thốn, nghèo khổ hơn.)
> The lifestyle of grateful people is serving others, and not themselves. (Lối sống của những người thật biết ơn Chúa chính là hay hầu hạ người khác.)
# They live according to the Bible teachings - if God gives me 2 shirts, I wear one, but share the other with one who has none. (Họ sống theo nguyên tắc - nếu Chúa cho mình 2 cái áo, thì chọn mặc một cái, và cho người nghèo cái áo kia.)
> At the end of each year, US president usually acquits/pardons some prisoners to show kindness. (Cuối năm là lúc tổng thống Mỹ thường có truyền thống tha một số những người tù phạm, để bày tỏ sự nhơn từ.)
> Starbuck’s kindness fever, when the driver in front paid for the order of the driver behind… (Có những trường hợp những người mua cà phê đi trước bày tỏ sự nhơn từ cho người lái xe sau bằng cách trả tiền luôn cho họ.)
> Restaurant owners show kindness to veterans to let them eat free or big discount. (Có những nhà hàng họ biết ơn những người lính, cho họ ăn không tốn tiền, hay lấy gía rẻ.)
> Would we as Christians do less? (Như vậy chẳng lẽ những người cơ đốc làm ít hơn sao?)
> None of us is perfect yet, but with the help of God we can be the kindest people on this earth! (Chưa có ai trong c/ta là người hoàn toàn cả, nhưng với sự giúp đỡ của Chúa, c/ta có thể sống là những người nhơn từ nhất trên quả địa cầu này.)
> So, we all need to pay attention to the needy and showing kindness to them this Thanksgiving in the name of Jesus. (Cho nên, mỗi người c/ta biết ơn Chúa thì chú ý đến những người sống trong hoàn cảnh khó khăn, mà đối xử nhơn từ tử tế với họ trong danh của Chúa Giê-xu.)
# Maybe a single mom who struggles with end meat to raise her children? (Có thể là những người mẹ đang sống một mình cực nhọc nuôi con.)
# Invite singles to your family Thanksgiving dinner? (Có thể mời một người độc thân đến cùng dùng bữa cơm tạ ơn với gia đình mình năm nay.)
# Visit your neighbors and comfort those who lost their spouses? (Có thể thăm viếng biếu quà yên ủi cho những người hàng xóm góa bụa đang sống một mình.)
# Buy a winter clothes for poor family children? (Có thể mua áo lạnh biếu cho những đứa trẻ trong những gia đình nghèo trong xóm của mình.)
> All because of our God who is loving and merciful, Who has redeemed us from the judgment of sins, let us live in this free country, and later in His kingdom. (Tất cả là bởi vì Chúa là Đấng nhơn từ và yêu thương, đã một lần hy sinh Con một của mình để cứu c/ta hết thảy ra khỏi sự đoán xét của tội lỗi.)
> The greatest kindness we can show is to forgive our enemies, and surprisingly these enemies could be those who are closest to us - our wives, our husbands, our relatives, our friends, our brothers and sisters in Christ, our workers… (Thiết nghĩ sự nhơn từ lớn nhất c/ta có thể làm đó là tha thứ những kẻ thù phạm nghịch cùng mình, và nhiều khi ngạc nhiên hơn nữa là những kẻ thù đó có thể chính là vợ mình, chồng mình, những người thân trong gia đình mình, hay kể cả anh chị em trong Chúa…)
# Ephesians 4:32 Paul taught – “Be kind and compassionate to one another, forgiving each other, just as in Christ God forgave you.” (Phaolô khuyên dạy: “Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.”)
> My friends - It’s almost the end of the year and it’s time to “close all accounts cleaned” by being kind to everyone and forgiving all our enemies in the name of our merciful, loving and kind God. (Hỡi ACE, gần hết năm rồi, c/ta cần đóng sổ sách cho tốt đẹp thỏa long, bằng cánh xóa sổ hết với những kẻ thù của mình trong danh nhơn từ và thương xót của Chúa c/ta.)
------------------------------
> A famous French Writer once said – “Gratitude is the memory of the heart.” (Một nhà văn hào nổi tiếng người Pháp có lần nói: “Tri ân là trí nhớ của con tim.”
> Are you wise to recognize God existed? (Bạn có trí khôn để nhận biết có Đấng Sáng Tạo không?)
> Do you have a heart to recognize that all life provisions are from God? (Bạn có trái tim để cảm nhận sự yêu thương của Ngài đã và đang ban cho bạn sự sống, và sức sống mỗi ngày không?)
> Do you remember God’s blessings to give thanks to Him? (Bạn có trí nhớ để biết ơn Chúa không?)
> The greatest blessing God gives us is the gift of grace sending down to earth in His Son to die on the cross for our sins, so that we can one day live with Him in heaven forever. (Phước lớn nhất Chúa ban cho c/ta mà bạn có nhận thức không – đó là món quà ân điển qua Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu, từ trời giáng thế để chịu chết chuộc tội cho bạn không, để bạn có được sự sống đời đời.)
> What can you do to express your gratitude to God? (Điều gì hay nhất để bạn có thể bày tỏ lòng biết ơn Chúa?)
a) Trust God and receive His gift by believing in Jesus Christ, His Son. (Hãy đặt đức tin hòan toàn nơi Chúa trong Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu ngay hôm nay.)
b) Then live a life reflecting His character of kindness, by showing kindness to those who are in need. (Và bắt đầu sống đối xử nhơn từ với những người thiếu thốn, nghèo khổ, khó khăn hơn mình, vì bạn nay là con trai hay con gái của Chúa nhơn từ.)
> This morning we offer His invitation to you. (Sáng nay sẽ lời mời gọi này của Chúa đến với bạn.)
> If you have a decision in your heart to trust Jesus Christ, we pray that you will make it, confessing your faith in Him, and being faithful to the Lord in Christian baptism. (Mong bạn sẽ bằng lòng đặt niềm tin nơi Chúa Giê-xu, và bước đi theo sự vâng lời nhận báptêm công khai niềm tin của mình, là bước đầu của một đời sống biết ơn Chúa và biết sống nhơn từ với mọi người.)
-------------------- Invitation
> Do not become a people of blindness, and forget God’s benefits. (Đừng trở nên những người “mù lòa,” mà quên những ân huệ Chúa ban cho mình.)
> God has given us the greatest gift, His son on the cross so we can have the eternal life.
> Thanksgiving is not just a time to eat turkey, watch football, and shop for “black Friday,” but to re-dedicate our life before the Lord for sanctification and for His service. (Lễ Tạ Ơn không phải chỉ là lúc c/ta ăn gà tây, đi mua sắm đồ vào “black Friday,” nhưng còn là lúc c/ta tận hiến lại cuộc đời mình để Chúa thánh hóa và xử dụng.)
> Knowing this greatest blessings, how can we express our thanks to Him? (Biết được những ân huệ lớn lao này Chúa ban cho, bây giờ c/ta nên bày tỏ lòng biết ơn Ngài như thế nào đây?)
> Find out what does God likes?
> Let me suggest to you few things that God likes: (Tôi đề nghị vài điều với quí vị mà Chúa thích)
1) First, have faith in God, because in Hebrews 11:6 says - “But without faith it is impossible to please Him, for he who comes to God must believe that He is and that He is a rewarder of those who diligently seek Him.” (Thứ nhất, hãy đặt lòng tin nơi Chúa, vì Hêbêrơ 11:6 chép – “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.”)
> What is faith? Faith means believing in God that He will do what He says He will do in His Son Jesus. (Tin Chúa nghĩa là tin nhận nếu Chúa đã hứa gì thì Ngài chắc chắn sẽ làm trọn trong Con Ngài.)
> God promises: “Whoever calls upon the name of Jesus will be saved!” I just believe that and call on Jesus, God’s Son.
2) Secondly, God likes an obedient heart. (Chúa thích một tấm lòng vâng phục.)
> How can we do this? (Làm sao đây?)
# Read His words and obey His commandments. (Hãy đọc lời Chúa và vâng lời làm theo.)
> And one of the commandments we learn this morning is to be kind to people who are in need.
> To show them the kindness of our God Who redeems us from the pit of hell, and gives us the power to become His children.
> Show the world our God’s kindness as God has blessed us kindly in His Son Iesus.
# By being a peacemaker. (Hãy làm cho mọi người sống hòa thuận.)
# Do not return evil for evil. (Đừng lấy ác trả ác.)
# Caring for the poor. (Giúp đỡ kẻ nghèo khó.)
# Do not judge others. (Đừng đóan xét người khác.)
# And forgive your enemies and pray for them. (Tha thứ cho kẻ thù mình và cầu nguyện cho họ.)
> All because we are the people who have received the kindness from God.
> Stop, remember God’s blessings and thank Him.
> Look for opportunity to meet the needs of those who are less fortune then us.
> Be kind to everyone
> Then experience a blessed Thanksgiving! And that is my wish to all of you.
Gratefulness and Kindness
(Deuteronomy 24:18-22)
· One important holiday in America is “___________” which happens on each November month.
· This tradition started in _____, when the Pilgrims from England who came to this land to find religious freedom.
· So, we are here in this Thanksgiving week and we sang a special song every thanksgiving – “________ Your blessings.”
· This hymn encourages us to take ____ and count all the blessings that God has bestowed upon each of us, and our nation… and to give praises & thanks to God.
· To count the blessings, we must first _____________ what God has done for us, because our human nature is forgetful.
· Forgetfulness can be beneficial when we forget all the past __________ and hurt.
· Sometimes we __________ to forget things that we do not want to remember.
· But to forget _____’s benefits and blessings is NOT a good thing.
· So, what should we remember when we want to count God’s ___________?
· Maybe Psalm _____:1-5 can help us.
· In v. 5 – God gives us _______ things that we can enjoy in life.
· If any nation ought to be thankful to God for His goodness, it ought to be _______.
· In v. 3 – God heals all our diseases; and the worst disease is our ____.
· Sin destroys our body and ______ in the pit of hell; but God came, took our sins & placed them on His Son, Jesus; so whoever believes in Him will not be condemned.
· In v. 4 – God crowns us with His _________________ and compassion.
· God’s lovingkindness and compassion are beyond fairness and ______.
· The author of Psalm 103:__ said correctly that we should never forget God’s mercy because He does "not treat us as our sins deserve according to our iniquities."
· But the greater thing that we should not forget is to remember _____ God is.
· If you read all praised Psalms from David, you will see that in His gratefulness to God, he often _______ praised God for Who He is.
· In Psalm 138 before David thanked God for preserving and protecting Him over his enemies, he started out in praising God of His unfailing _____ & faithfulness.
· Because David knew that if God is not loving and faithful, David would not have any of _______ things.
· If our God is bad, then after Adam & Eve sinned, He already exterminated __________?
· Because God is merciful, and kind, He saved the family of ______ through the flood; so that we still exist today?
· We cannot enjoy all the blessings, and forget the _________.
· Not just remember to give thanks to God; but the people who are thankful will live reflecting God’s ______________ by showing mercy and kindness to others.
· That was exactly what in Deuteronomy 24:18-22 that God taught His people to express a grateful heart by showing ___________ to others in needs.
· _______ first reminded them to remember where they came from.
· They were _________ in Egypt for nearly 400 years.
· They had no lands, no possessions, no __________ for themselves.
· But because God was merciful and kind; he heard their cries, redeemed them out of the slavery, protected and provided for them 40 years travelling in the desert, and now He was about to give them the ___________ land, full of milk and honey.
· Then God told Moses to tell His people how to live a life with gratefulness by obeying His ________________.
· One of them was when they gather for wheat in the fields, when they harvest their olives & grapes, do not pick all of them, but leave some leftover for the needy – who are strangers/foreigners, fatherless/orphans, and ________ living among you.
· If you were thankful to what God did for you, then be kind to those who are in _______, because your God is merciful and kind to everyone.
· Thankful people should be the _________ people in the world.
· Christians who carry the name of “_____” must be the kindest people in this world?
· Their lifestyle is ___________ others, and not themselves.
· The greatest kindness we can show is to forgive our __________, and these could be those who are very _______ to you.
· What can we do to express our ___________ to God?
· _________ God and receive His gift by believing in Jesus Christ, His Son.
· Then live a life _____________ His character of kindness, by showing kindness to those who are in need.
· May you have a _________ Thanksgiving as we kindly bless others in Jesus’ name.