Be bold in Speaking the Word to Everyone in New Year
(Công Vụ 4:1-13)
“Phi-e-rơ và Giăng đang nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sa-đu-sê thoạt đến, 2 tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Đức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại. 3 Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi. 4 Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn. / 5 Bữa sau, các quan, các trưởng lão, các thầy thông giáo nhóm tại thành Giê-ru-sa-lem, 6 với An-ne, là thầy cả thượng phẩm, Cai phe, Giăng, A-léc-xan-đơ và hết thảy mọi người thuộc về họ thầy cả thượng phẩm. 7 Họ bắt Phi-e-rơ và Giăng đến hầu trước mặt mình, và hỏi rằng: Bởi quyền phép nào hay là nhân danh ai mà các ngươi làm điều nầy? 8 Bấy giờ Phi-e-rơ, đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng: Hỡi các quan và các trưởng lão, 9 nếu ngày nay chúng tôi bị tra hỏi vì đã làm phước cho một người tàn tật, lại hỏi chúng tôi thể nào người đó được lành, 10 thì hết thảy các ông, và cả dân Y-sơ-ra-ên đều khá biết, ấy là nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ ở Na-xa-rét, Đấng mà các ông đã đóng đinh trên thập tự giá, và Đức Chúa Trời đã khiến từ kẻ chết sống lại, ấy là nhờ Ngài mà người nầy được lành mạnh hiện đứng trước mặt các ông. 11 Jêsus nầy là hòn đá bị các ông xây nhà bỏ ra, rồi trở nên hòn đá góc nhà. 12 Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác; vì ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu. 13 Khi chúng thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ rằng ấy là người dốt nát không học, thì đều lấy làm lạ; lại nhận biết hai người từng ở với Đức Chúa Jêsus.
(The priests and the captain of the temple guard and the Sadducees came up to Peter and John while they were speaking to the people. 2 They were greatly disturbed because the apostles were teaching the people, proclaiming in Jesus the resurrection of the dead. 3 They seized Peter and John and, because it was evening, they put them in jail until the next day. 4 But many who heard the message believed; so the number of men who believed grew to about five thousand. / 5 The next day the rulers, the elders and the teachers of the law met in Jerusalem. 6 Annas the high priest was there, and so were Caiaphas, John, Alexander and others of the high priest’s family. 7 They had Peter and John brought before them and began to question them: “By what power or what name did you do this?” 8 Then Peter, filled with the Holy Spirit, said to them: “Rulers and elders of the people! 9 If we are being called to account today for an act of kindness shown to a man who was lame and are being asked how he was healed, 10 then know this, you and all the people of Israel: It is by the name of Jesus Christ of Nazareth, whom you crucified but whom God raised from the dead, that this man stands before you healed. 11 Jesus is “‘the stone you builders rejected, which has become the cornerstone.’ 12 Salvation is found in no one else, for there is no other name under heaven given to mankind by which we must be saved.” 13 When they saw the courage of Peter and John and realized that they were unschooled, ordinary men, they were astonished and they took note that these men had been with Jesus.)
> Have you set any goals for New Year yet? Personal, family, and your job? (Năm mới đã đến, bạn có đặt những kế hoạch mới nào chưa?)
# Some of the most common resolutions people make for New Year are: losing couple pounds, more time with family, a job promotion or more customers for their business. (Những mục tiêu mới thiên hạ thường hay đề hoặch ra là: xuống cân, thêm thì giờ cho gia đình, được tăng lương tiến chức trong năm nay, hay thêm khách hàng cho cửa tiệm mình.)
# Especially with the new tax plan from president Trump… that will double the child tax credits, so, you may want to have more children? (Nhất là khi TT Trump vừa ra luật đóng thuế mới mà sẽ cho tiền mỗi đứa bé gấp đôi trong năm nay, thì quí vị có muốn sanh đẻ thêm không?)
> What’s about our spiritual life – have you set any goals to improve your faith, your love, and your hope… that are the 3 basic qualities of a Christian? (Còn phần thuộc linh thì sao – là người cơ đốc c/ta có muốn tăng trưởng đức tin, tình yêu thương và sự trông cậy của mình không?)
# Remember – “If you do not set any goals and pursue them, you will always get one thing – and that is “nothing.” (Nhớ rằng, nếu bạn không có kế hoặch gì hết, thì bạn luôn đạt được một điều, đó là “không có gì hết.”)
> Do you have a desire to grow spiritually? (Bạn có muốn được tăng trưởng phần thuộc linh không?)
# People said correctly: “If there is a will – there will be a way, and nothing can stop you to seek and pursue what you desire to have.” But if you don’t have any desire to improve your faith, love and hope, you will basically stay the same as last year, and it could be even worse – you will be drifting away from God slowly… to a point you don’t know even know it or have a conviction anymore.” (Người ta nói nếu bạn có một ý chí muốn làm cái gì thì bạn sẽ tìm mọi cách để được điều lòng mình mong muốn, nhưng nếu bạn không muốn tăng trưởng thuộc linh, thì bạn sẽ cứ y như cũ; còn tệ hơn nữa, bạn sẽ bị trôi dạt tới một thời điểm mình không còn nhận biết ra tình trạng suy kém đức tin của mình nữa.)
> Do you want to have a greater boldness in speaking the word of God this new year? (Bạn có mong được sự dạn dĩ… để nói lời Chúa cho mọi người trong năm mới không?)
1. First, a spiritual growth is NOT automatic; but it requires a daily effort. (Điều thứ nhất bạn phải nhận thức rằng sự tăng trưởng đức tin không tự nhiên mà có; nhưng nó đòi hỏi sự cố gắng của mỗi cá nhân c/ta nữa.)
# It’s not a “cruise control” system… that will maintain your spiritual growth at a constant speed.
# After you confess your sins, and received Jesus as your Lord and Savior, your faith does not just automatically grow, producing all kinds of spiritual fruits for Christ. (Sau khi bạn ăn năn tội và tin nhận Cứu Chúa Giê-xu, đức tin của bạn không tự nhiên tăng trưởng, sanh ra đầy dẫy những trái của Thánh Linh đâu.)
> We all know that it takes a great effort to plan fruit trees. (Ai trong c/ta cũng biết trồng một cây ăn trái đâu phải là dễ đâu.)
# I helped my dad when he moved to Louisiana to plant 3 fruit trees: we dug big holes with a lot of sweats because the ground was full of clay and rocky soil, we had to prune them daily, protecting them from cold weather, and after two years now, they all dead.
> If you want to grow spiritually, you need to work on these two basic areas: (Nếu muốn tăng trưởng thuộc linh, c/ta phải tiến bộ trong 2 khu vực căn bản như sau:)
a) First, you must increase the knowledge of Jesus Christ everyday. (Thứ nhất, bạn phải thêm sự hiểu biết về Chúa Giê-xu mỗi ngày.)
# What were Peter’s last words in 2 Peter 3:18 – “But grow in the grace and knowledge of our Lord and Savior Jesus Christ…” (Sứ đồ Phiêrơ có lời cuối cùng gì cho con cái trong lá thư thứ hai? “Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.”)
> “I must know my Jesus better this year than last year” – that should be a new year goal for each of us! (Tôi phải thông biết Chúa Giê-xu trong năm nay hơn năm ngoái, và đó phải là mục tiêu sống cho con người thuộc linh của mỗi c/ta.)
# The world technology is advancing quickly; if you don’t try to learn new things everyday, you will be left behind! (Thế giới kỹ thuật văn minh tiến bộ luôn mà c/ta phải bắt kịp học thêm những điều mới mẻ mỗi ngày, không khẻo c/ta sẽ bị bỏ rơi đằng sau sao?)
> Same thing with our spiritual life, if we do not have a plan to know Jesus better each day, you will be drifted away spiritually. (Cũng vậy cho đời sống tâm linh, nếu c/ta không biết Chúa hơn mỗi ngày, c/ta sẽ bị trôi dạt phần tâm linh, đức tin chắc chắn sẽ bị suy kém.)
# That is the problem of some Christians; they believe Jesus and are going to church for so long, but their knowledge of the Bible is still at a “baby” stage from years to years, meaning that they cannot speak the word of God to anyone, but to be fed each week; why? (Thiết nghĩ đó chính là lý do của vô số những người tín hữu; họ tin Chúa, đi nhà thờ mỗi tuần, nhưng sự hiểu biết của lời Chúa vẫn còn rất nông cạn, cứ ở trong tình trạng “trẻ em,” từ năm này đến năm nọ, nghĩa là họ chưa có thể làm chứng đức tin cho ai được hết, nhưng chỉ được đút cho ăn mỗi tuần.)
> Because they have no effort to grow in the knowledge of our Lord and Savior Jesus Christ. That is NOT on their daily agenda priority. (Lý do là vì họ chưa có một sự cố gắng nào hay chương trình ưu tiên trong đời sống của mìnnh để có thêm sự hiểu biết Cứu Chúa Giê-xu là ai.)
# Many of us believe in Jesus Christ for a long time, but cannot even explain what are His names “Jesus & Christ” mean clearly? (Nhiều người tín hữu đi nhà thờ tin Chúa Giê-xu Christ, nhưng giờ đây vẫn chưa hiểu ý nghĩa của tên Ngài là gì, và có gì liên hệ đến mục vụ của Chúa?)
# Or why do we say “Amen” at the end of every prayers? (Họ cũng chẳng hiểu chữ “Amen” nghĩa là gì mà trong mọi lời cầu nguyện đều được kết thúc?)
b) Secondly, we need to grow the fruits of the Holy Spirit in our life. (Khía cạnh tăng trưởng thứ hai phải có là thêm những trái của Thánh Linh)
# Galatians 5:22 – “But the fruit of the Spirit is love, joy, peace, forbearance, kindness, goodness, faithfulness, 23 gentleness and self-control…” (Trong sách Galati có chép về những trái này: “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ:”)
> Do you desire these spiritual fruits to grow in your life or you don’t care too much? (Bạn có mong được sai những trái này thêm không hay là chẳng bao giờ nghĩ đến?)
> These fruits reflect Jesus Christ, but if you don’t try to grow them, then how can your life shine for Jesus? (Những trái này bày tỏ đặc tánh về Chúa Giê-xu; nhưng nếu bạn không có thì làm sao đời sống của mình làm chứng cho Chúa đây?)
> To grow, we must experience transformations and changes in our life. (Muốn tăng trưởng, mỗi người c/ta phải kinh nghiệm sự biến đổi và sanh trái trong đời sống mình.)
# If we say that we are Christians, but there is no change, we continue living in “immorality, impurity, sensuality, 20 idolatry, sorcery, enmities, strife, jealousy, outbursts of anger, disputes, dissensions… 21 envying, drunkenness, carousing,” then how can Christianity attract others to come to Christ? (Nếu c/ta nói mình là cơ đốc nhân, nhưng vẫn không thay đổi, cứ sống trong sự “gian dâm, ô uế, luông tuồng, 20 thờ hình tượng, phù phép, thù oán, tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy, bất bình, bè đảng, 21 ganh gổ, say sưa, mê ăn uống…” thì làm sao c/ta thu hút những người khác đến với Chúa?)
> Where are the fruits? (Những trái đẹp ở đâu?)
# Why do some churches in America make no impact to the world today? Because less and less transformations or changes are taking placed in the life of American Christians in those churches. (Tại sao vô số những Hội Thánh ở nước Mỹ ngày nay không còn có sự ảnh hưởng thế giới mạnh mẽ nữa? Là bởi vì chẳng còn thấy nhiều những sự biến đổi bởi quyền năng của Chúa Giê-xu trên đời sống của những người cơ đốc sống ở nước Mỹ này nữa.)
> No transformation – no growing! (Không biến đổi là dấu hiệu không tăng trưởng.)
2. So, how can we achieve these 2 goals? (Như vậy làm sao c/ta có sự tăng trưởng thuộc linh, dạn dĩ trong đức tin để nói lời Chúa cho mọi người trong năm mới này?)
> I will use examples of the apostles’ life in Acts 4 to answer this question: (Dùng thí dụ của đời sống các sứ đồ trong Công Vụ 4 để trả lời câu hỏi này.)
> Quick review on the first few chapters in the book of Acts. (Ôn lại vài đoạn trước đó.)
> In Acts 1, Jesus already ascended to heaven. The 11 apostles and other believers, a total of about 120, returned to Jerusalem… waiting for the promise of the Holy Spirit. (CV 1 – Sau khi Chúa Giê-xu thăng thiên về trời và Hội Thánh ban đầu ở Giêrusalem với khoãng 120 người, cùng với (11) sứ đồ chờ đợi sự ban cho của Thánh Linh.)
> In Acts 2, on the day of Pentecost, the Holy Spirit came down as promised, and filled all the believers. Right after that, there was changes taken place. Peter, the same person that denied Jesus 3 times before the rooster crowed (last week sermon) along with other apostles boldly stood in the midst of a market place and preached the Gospel of Jesus Christ, and in a day about 3,000 were added to the church. (CV 2 – Trong ngày lễ Ngũ Tuần, Đức Thánh Linh giáng lâm y như lời Chúa Giê-xu đã hứa. Đời sống Phiêrơ và các sứ đồ thay đổi 180 độ, không còn đi xa xa hay trốn tránh nữa; Phiêrơ dạn dĩ đứng ở giữa chợ giảng Tin Lành của Chúa Giê-xu, mà những người ngaọi quốc cũng nghe được trong ngôn ngữ bản xứ của mình, và hôm đó có khoãng 3,000 người thêm vào Hội Thánh.)
> In Acts 3, more changes were taken place – Peter and John had the power of the Holy Spirit to heal a lame man from birth in front of the temple gate. As a result, more men were added to the church, increased to about 5,000. (CV 3 – Đi đôi với sự mạnh dạn rao truyền Tin Lành, quyền năng của Chúa trên các sứ đồ và Phiêrơ cùng Giăng chữa lành một người què từ thuở mới sanh ra nằm ở một cổng vào đền thờ xin bố thí. Càng thêm sự dạn dĩ cho các sứ đồ có cơ hội nữa để giảng đạo trong đền thờ... trong CV 4:4 - số người nam tăng lên đến 5,000 người, có nghĩa là Hội Thánh lúc bấy giờ có thể từ 150… trở thành 15,000 người (gấp X100)
> Then come to Acts chapter 4, the apostles faced persecutions from the Jewish leaders… who put Peter and John in jail for preaching the Gospel of the resurrected Christ. (Trong đoạn 4, các sứ đồ bị ~người lãnh đạo Do Thái bắt bớ, họ bỏ tù Phiêrơ và Giăng vì giảng dạy sự Chúa Giê-xu sống lại.)
# If you serve the Lord Jesus, expect some resistance from the force of evil one – satan, and the world; and don’t be surprise. (Khi tăng trưởng thì phải luôn chấp nhận sẽ có sự cản trở của quyền lực ma quỉ đằng sau những người thế gian.)
> Someone said: “If your life as a Christian has no trouble at all, then you may not walk on the same road with Jesus, because the devil will leave those who do not speak up for Jesus alone.”
# John 15:18-20 Jesus’ own words - “If the world hates you, you know that it has hated Me before it hated you. 19 If you were of the world, the world would love its own; but because you are not of the world, but I chose you out of the world, because of this the world hates you. 20 Remember the word that I said to you, ‘A slave is not greater than his master.’ If they persecuted Me, they will also persecute you;” (Chúa Giê-xucó lần noí: “Ví bằng người đời ghét các ngươi, thì hãy biết rằng họ đã ghét ta trước các ngươi. 19 Nếu các ngươi thuộc về thế gian, thì người đời sẽ yêu kẻ thuộc về mình; nhưng vì các ngươi không thuộc về thế gian và ta đã lựa chọn các ngươi giữa thế gian, bởi cớ đó người đời ghét các ngươi. 20 Hãy nhớ lời ta đã nói cùng các ngươi: Đầy tớ chẳng lớn hơn chủ mình. Nếu họ đã bắt bớ ta, ắt cũng bắt bớ các ngươi;”)
> But the apostles did not withraw when facing the persecutions… liked they did on the night Jesus was bounded to be executed, Peter and John seized the opportunity to preach the Gospel of Jesus to these Jewish leaders, the rulers, elders and high priest without fear. (Phiêrơ và Giăng bị hạch hỏi, nhưng thay vì khớp sợ rút lui, Phiêrơ và Giăng được đầy dẫy Thánh Linh lại bắt lấy cơ hội tốt dạn dĩ giảng Tin Lành cho những vị lãnh đạo của hội đồng người Do Thái, trong đó có thầy tế lễ thượng phẩm. Làm chứng Tin Lành rõ ràng là Cứu Chúa Giê-xu là con đường duy nhất để được cứu khỏi sự chết đời đời và có sự sống vĩnh cửu trong nước thiên đàng, mà không sợ.)
# They had been transformed from “chickens” to “lions”… speaking boldly the word of God. (các sứ đồ đã được biến đổi từ những “con gà nhút nhát,” trở nên những con “sư tử” dạn dĩ làm chứng về Cứu Chúa Giê-xu.)
> Because of this boldness, the Jewish leaders finally recognized that… these uneducated and ordinary men were those who had been with whom? – “When they saw the courage of Peter and John and realized that they were unschooled, ordinary men, they were astonished and they took note that these men had been with Jesus.” (Vì sự dạn dĩ của họ mà các người lãnh đạo Do Thái mới ý thức được những người thiếu học này đã từng ở với ai trong c. 13 - “Khi chúng (các vị lãnh đạo Do Thái) thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ rằng ấy là người dốt nát không học (thức), thì đều lấy làm lạ; lại nhận biết hai người từng ở với (đi theo) Đức Chúa Jêsus.”)
> The apostles believed Jesus and had been with Him for long 3 years while He was still on earth; They had absorbed Jesus’ teachings in their heart, and now understood them; They witnessed Jesus’ death and resurrection. Their eyes had seen the resurrected Lord; They had been with Jesus. (Chúa Giê-xu đã gọi họ, họ theo tiếng gọi đi theo Ngài, và cùng sống với Chúa suốt 3 năm; Chúa dạy dỗ lời của Ngài để họ hiểu tâm tình, mục đích cho đời sống, hướng đi của Chúa là gì; Chính họ đã chứng kiến sự chết của Ngài… trên cây thập tự; Chính họ đã thấy tận mắt Chúa đã sống lại và hiện ra; Họ thật đã từng ở với và biết rõ Chúa.)
> They had boldness NOT because of their education; In fact, they had none; they were fishermen. (Sự dạn dĩ của họ không đến từ sự học thức vì các sứ đồ toàn là những người làm nghề đánh cá.)
# Of course, many Christians are educated; but our worldly education, degrees, skills and positions do not give us boldness to speak for Christ, but the knowledge of knowing Jesus by being with Him. (Dĩ nhiên có những người tin Chúa có học thức, nhưng sự học thức ở đời của c/ta, những bằng cấp không đem đến cho c/ta sự dạn dĩ nói lời Chúa, nhưng là vì sự thông biết Chúa Giê-xu là ai khi c/ta thường xuyên ở với Ngài.)
> Second reason, they had boldness to speak the word of God before the Jewish leaders because they were filled with the Holy Spirit – “They had Peter and John brought before them and began to question them: “By what power or what name did you do this?” 8 Then Peter, filled with the Holy Spirit, said to them:” (Lý do thứ hai họ có sự dạn dĩ vì trong c. 8 có chép – “Bấy giờ Phi-e-rơ, đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng:…”)
> They experienced the filling of the Holy Spirit during the Pentecost, and had His power to do miracles as Jesus promised to give. (Họ được đầy dẫy ĐTL từ trong ngày lễ Ngũ Tuần, nay có sự dạn dĩ để nói lời Chúa và quyền năng làm phép lạ.)
> So, two key principles here to grow spiritually and to have boldness to speak the word of God are a) being with Jesus and b) being filled with the Holy Spirit. (Như vậy 2 yếu tố giúp họ tăng trưởng đức tin và có sự dạn dĩ nói về Chúa Giê-xu là vì các sứ đồ 1) đã từng ở với Chúa và 2) được đầy dẫy Thánh Linh.)
3. Practically, how do we apply these 2 principles? (Làm thế nào để c/ta áp dụng 2 nguyên tắc này mà tăng trưởng thuộc linh trong năm mới?)
a) First, being with Jesus by spending time in the word every day. (Thứ nhất, phải tập ở với Chúa Giê-xu mỗi ngày qua thì giờ học Kinh Thánh, những lời dạy dỗ của Ngài.)
i) Make a commitment to have a morning devotion everday. (Mỗi ngày, mỗi người phải có thì giờ tĩnh tâm với Chúa trong sự đọc, học, suy gẫm lời Kinh Thánh.)
ii) Take a Bible verse with you everyday – that is the reason the church gives each family a calendar with a single Bible verse, for you to read, to tear the page out and bring with you each day. (Mỗi ngày đem theo với mình một câu Kinh Thánh để làm tiêu chuẩn sống; vì lý do đó mà Hội Thánh biếu mỗi gia đình một cuốn lịch có môt câu Kinh Thánh mỗi ngày mà quí vị có thể xé ra, bỏ túi, xem lại thường xuyên trong ngày, và nhờ cậy Chúa giúp sống theo lời đó.)
iii) Involving in reading the Bible through a year – each day 5 chapters. (Dự phần trong chương trình đọc trọn sách Kinh Thánh trong một năm - mỗi ngày đọc 5 đọan.)
# Not just reading it, but mediate on how Jesus thinks and acts in every situations; Train yourself to have the same mind as of Jesus. (Không chỉ đọc mà thôi, nhưng suy gẫm tại sao Chúa Giê-xu nói điều đó, xử sự đối đáp với mọi người như vậy. Tập có đồng một tâm tình, sự suy nghĩ lý luận như Chúa có.)
# Not just understading it, but think ways to apply them in your personal life – How can I do it better, how can I do the best for Christ? (Không chỉ đọc mà thôi, nhưng suy nghĩ đến cách nào để mình có thể áp dụng những điều đó trong cuộc sống hằng ngày của mình.)
iv) Attend Sunday school and mid-week Bible studies. (Phải dự phần trong các lớp Trường Chúa Nhật hay học Kinh Thánh giữa tuần, cho linh hồn mình được nghỉ ngơi.)
> We are blessed to have Bible classes in both English and Vietnamese – Take the advantage ot it. (C/ta được phước ở Hội Thánh này luôn có những lớp học vừa tiếng Anh và tiếng việt.)
v) Don’t skip worship – listening to sermons with an expectation that you want God speaks to you personally, not the person sits next to you; (Đừng bỏ qua sự nhóm lại mỗi tuần, lắng nghe mỗi bài giảng với thái độ thật mong Chúa muốn dạy dỗ chính mình điều chi, chứ không phải người ngồi bên cạnh.)
> Listen to sermons with an obedient heart – how can I obey with what I have heard? (Lắng nghe gỉang với tâm tình muốn vâng lời Chúa theo những gì mình đã nghe và hiểu.)
> Bold Christians must be the people of the living Word of God. (Người cơ đốc phải là người của sách Kinh Thánh, đọc, học, suy gẫm và vâng lời làm theo.)
b) Being led by Jesus through the filling of the Holy Spirit every moment of our days. (Đời sống mỗi ngày phải được sự hướng dẫn của Chúa Thánh Linh trong mọi việc mình làm.)
> “Filling of the Holy Spirit” means to be under His control, and no longer being submissive to one’s own will and ambition. (“Đầy dẫy Thánh Linh” nghĩa là để Chúa tể trị, điều khiển đời sống của mình hoàn toàn, sẵn sàng vâng phục theo ý Chúa, thay vì đi theo ý riêng của mình. Luôn tự xét xem có khu vực nào trong đời sống tâm linh của mình, Chúa Thánh Linh chưa làm Chủ không?)
> Every believers have the Holy Spirit living in us. (Mỗi kẻ tin đều có Thánh Linh sống trong c/ta.)
# 1 Corinthians 6:19-20 – “Do you not know that your bodies are temples of the Holy Spirit, who is in you, whom you have received from God? You are not your own; 20 you were bought at a price. Therefore honor God with your bodies.” (Trong 1 Côrinhtô, Phaolô dạy – “Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao? 20 Vì chưng anh em đã được chuộc bằng giá cao rồi. Vậy, hãy lấy thân thể mình làm sáng danh Đức Chúa Trời.”)
> But a Christian has the Holy Spirit doesn’t mean that person is filled by the Holy Spirit, unless that person is being submissive to His control, and the leading of the Holy Spirit. (Nhưng một cơ đốc có Chúa không có nghĩa là được đầy dẫy Ngài, cho đến khi nào người đó đầu phục mà sống dưới sự hướng dẫn của Thánh Linh.)
# You and I come to church, listening to sermons, and have convictions to confess our secret sins and stop sinning; but we don’t want to do it, then we are not filled of the Holy Spirit. (Nếu tôi và bạn đến nhà thờ nghe giảng, có sự cáo trách phải xưng và lìa bỏ tội ác; nhưng c/ta tỉnh bơ không chịu làm thì c/ta chưa được đầy dẫy Thánh Linh.)
# You can go to church and listen to a sermon about forgiveness, but have not made up your mind to forgive your enemies after the service, then you are NOT filled by Him, you still control your own life. (Bạn có thể đến nghe giảng về sự tha thứ, nhưng trong tâm tư chưa nhất quyết tha thứ kẻ thù của mình, thì bạn chưa được đầy dẫy Thánh Linh.)
# You can go to Sunday School and study a lesson about serving God, but you do not have any plan to do anything helping the church and others, then you are not filled with the Holy Spirit. (Bạn có thể đến học Kinh Thánh bài học phải hầu việc Chúa, nhưng ra về chưa có một chương trình ưu tiên nào muốn dự phần hầu hạ anh chị em mình trong Hội Thánh thì bạn chưa được đầy dẫy Thánh Linh, chỉ đầy dẫy ý mình mà thôi.)
> The person is filled with the Holy Spirit would constantly pray without ceasing, asking Him for guidances in making all daily decisions that would bring glory to God. (Ai đầy dẫy Thánh Linh hay thường xuyên cầu nguyện trong mọi sự, xin Ngài hướng dẫn trong mọi quyết định của mình mỗi ngày… để chỉ đem đến sự vinh hiển cho Chúa.)
# Everyday, when he wakes up, the first thought is a prayer – “Lord Jesus through the Holy Spirit – what is Your will for my life today? Help me to know them and help me to readily obey them, even if they go against my will and wants;” (Mỗi ngày họ thức dậy là có ý tưởng cầu xin Chúa Thánh Linh bày tỏ cho họ biết ý của Chúa cho đời sống mình là gì, và có năng quyền để làm trọn ý Ngài, cho dù đi nghịch với ý riêng mình muốn làm.)
# During the day, he is often checking himself - “Jesus – should I say that to my brothers and sisters, because I don’t think that is pleasing You;” “Lord – should I act that way, does it reflect a Christian husband, wife, child as you have taught in Your word?” (Mỗi ngày sống, người đầy dẫy Thánh Linh thường xuyên tự xét coi lời nói, cử chỉ, hành động của mình có theo lời Chúa dạy mà Thánh Linh nhắc nhở mình không?)
# I think there is a lot of things that we do and say daily… that are NOT controlled by the Holy Spirit, but just to gratify our flesh, to satisfy our desires, and to please ourselves. (Nếu tự xét c/ta sẽ thấy có rất nhiều lời và việc làm của c/ta nếu không cẩn thận, chưa được điều khiển bởi Thánh Linh, nhưng chỉ để thỏa mãn cái tư dục xác thịt, con người trần tục của mình mà thôi không?)
> So, let’s encourage one another to improve this in 2018 by doing a lot of self-checks with the Holy Spirit in everything we say, and everything we do… to make sure that they bring glory to God and build up His kingdom. (Hãy cùng nhau tăng trưởng điều này bằng cách thường xuyên tự xét lấy chính mình với Thánh Linh, và điều chỉnh lại lời nói, hành vi cử chỉ của mình theo như lời dạy dỗ của Chúa mà đem sự vinh hiển đến cho Ngài, cho nước Chúa mau đến.)
4. Persistent in your walk with Jesus. (Điều cuối cùng là phải kiên trì bước đi theo Chúa.)
> This is the most difficult step. (Đây là điều khó làm nhất.)
# Setting goals is easy, but it is very hard to keep it up, especially during the difficult times. (Đặt kế hoặc đầu năm thì rất dễ, nhưng giữ lấy làm theo mỗi ngày là điều rất khó, nhất là khi đối diện với những khó khăn trong cuộc sống.)
> There will be many life demands and wants that will distract us from the walk with Jesus. (Sẽ có nhiều những đòi hỏi trong cuộc sống, làm cho c/ta bị lo ra và bỏ lãng việc bước đi với Chúa mỗi ngày.)
# Story of a bunny and turtle involved in a race; at the end who won and why?
> Give you two simple advices to help walking with Jesus:
a) Try to live a simple life everyday, so you don’t have many distractions to worry. (Tập sống một đời sống đơn giản, không cầu kỳ để c/ta không bị lo ra mà chậm trễ theo bước Chúa Giê-xu.)
b) Discipline our life, our daily schedule so that we can be with Jesus always. (C/ta phải tập tành trong đời sống kỷ luật tâm linh thì giờ mỗi ngày để luôn ở gần Ngài.)
# Winter Olympic in South Korea, Pyeong Chang with 15 different sports – those atheles must learn to discipline their life in training, so that when they come out and compete, they can gain gold medals for their countries. We must do the same in order to grow our faith and to have the boldness to speak the word of God, even during the difficult times. (Thế vận hội mùa đông năm nay trong tháng này ở Nam Hàn, Pyeong Chang với 15 môn thể thao, mà các lực sĩ đang kỷ luật tập luyện mỗi ngày, để khi họ ra đấu sẽ đem về huy chương vàng cho nước mình, thì c/ta cũng phải đãi thân thể đời sống tâm linh một cách kỹ lưỡng, để luôn có đức tin mạnh mẽ nói lời Chúa cho mọi người một cách dạn dĩ.)
----------------------
> Are you ready for the challenges of New Year? (Bạn đã sẵn sàng cho năm mới chưa?)
> Are you prepared to speak boldly for Jesus this year, even in difficult times? (Bạn có sẽ dạn dĩ mà nói lời Chúa cho mọi người trong mọi hoàn cảnh chưa, cho dù đối diện với những lúc khó khăn?)
a) Learn to be with Jesus everyday; (Hãy thường xuyên ở với Chúa Giê-xu mỗi này.)
b) Be submissive to the Holy Spirit with constant prayers in every situations. (Hãy đầu phục Thánh Linh trong sự cầu nguyện, trong mọi hoàn cảnh và quyết định của mình.)
> Remember, Jesus never promises a free-problem life; He only promised “surely I am with you always, to the very end of the age.” (Nhớ rằng Chúa Giê-xu không hề hứa đời sống của c/ta sống cho Ngài luôn là hạnh phúc và may mắn; Ngài chỉ hứa “Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.”)
> That’s all we need to face a new year! (Đó chỉ là điều c/ta cần nhất để dạn dĩ bước sang năm mới, cho dù chuyện gì xảy ra đi nữa.)
----------------- Invitation
> New year is here!
> I wish your life be filled with many blessings from God.
> But one thing you need to know that many God’s blessings have conditions.
# One of the conditions to be blessed is that our life must be consecrated or sanctified.
> God cannot bless us if we keep on living in sins.
# Sins are all things that go against His commandments that are written in the Bible.
> We need to read the Bible and meditate on God’s commandments, so we would not sin and be blessed.
> Blessings are not just about the material things, but also in the spiritual dimensions.
> Do you desire for any spiritual blessings?
> Do you want to increase your faith, love and hope this new year?
> Do you want to be bold in speaking God’s word to everyone – bring hope to the world?
# An English Author said: “We fear men so much, because we fear God so little.” (“Chúng ta quá sợ con người vì chúng ta ít sợ Chúa.”)
> I want God to help me changing it to – “I want to fear God more than I fear men.”
> Do you want to produce more fruits of the Holy Spirit - “love, joy, peace, forbearance, kindness, goodness, faithfulness, 23 getleness and self-control…”
> Being with Jesus through studying His word everyday and following Him all the way.
> And be filled with the Holy Spirit, be submissive to His control.
> Make a commitment to have devotion every day; attend Sunday school, worship, serving the church, care for one another…
> Your life will be blessed not just here, but eternally.