Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 27

Có Phải Thấy thì mới Tin không?

(Seeing is Believing?)

(1 Côrinhtô 15:1-8)

 

“Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong đạo ấy, 2 và nhờ đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích. 3 Vả trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh; 4 Ngài đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại, theo lời Kinh Thánh; 5 và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai sứ đồ. 6 Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi. 7 Đoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ. 8 Rồi lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.”

(Now I make known to you, brethren, the gospel which I preached to you, which also you received, in which also you stand, 2 by which also you are saved, if you hold fast the word which I preached to you, unless you believed in vain. 3 For I delivered to you as of first importance what I also received, that Christ died for our sins according to the Scriptures, 4 and that He was buried, and that He was raised on the third day according to the Scriptures, 5 and that He appeared to Cephas, then to the twelve. 6 After that He appeared to more than five hundred brethren at one time, most of whom remain until now, but some have fallen asleep; 7 then He appeared to James, then to all the apostles; 8 and last of all, as to one untimely born, He appeared to me also.)

 

 

I. Thấy mới Tin

> Người ta thường nói câu: “Thấy thì mới tin.” (People have a notion that “seeing is believing”)

> Câu nói này đòi hỏi phải thấy chứng cớ trước mắt một điều gì, thì mới đáng tin được. Đương nhiên, sự thấy, bằng cớ trước mắt, là điều cần thiết để chúng ta có thể tin một điều gì có thật hay không. (seeing is the proof of your eyes so you can believe something is true)

 

> Mặc dầu vậy, trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều những điều chúng ta không thấy được trước mắt, nhưng ai trong chúng ta cũng tin có nó. (However, in life there are many things that you cannot see, but you believe they exist)

# Khi bạn thức dậy buổi sáng, bật công tắc đèn lên thì bạn luôn tin rằng đèn sẽ sáng, mặc đầu bạn không thấy những tia điện chạy trong bóng đèn, phải không? (You do not see the electric currents in the light bulb, but you believe every times you turn on the switches, there is always light)

# Sáng ra bạn vào trong xe, bật công tắc lên thì bạn tin rằng xe mình sẽ nổ máy chạy, chứ bạn không cần mở nắp mui xe coi xem có thấy cái máy ở trong đó không? (You do not need to see your car engine, but every times you start your car, you believe it will run)

 

> Vả lại có rất nhiều những điều ở trong quá khứ, mà không ai có thể chụp lại những cái hình để làm bằng cớ cho chúng ta thấy thì mới tin. (There were things that already happened in the past that you cannot see but you believe they exist)

# Tôi chưa bao giờ thấy tận mắt vị tổng thống đầu tiên của Mỹ là ông George Washington, nhưng tôi tin có thật, vì chứng cớ của các sách lịch sử đã ghi chép lại. (I have never seen the first president of US who was George Washington, but I believe he existed because the records of history books)

> Hay là những điều huyền bí sẽ xảy ra trong tương lai chưa thấy được, nhưng với đầy đủ những lý do chính chắn, và sau khi suy xét kỹ càng thì chúng ta có thể tin được, tuy rằng vẫn phải chờ đợi để thấy. (Many future things we have not seen, but with enough reasoning we believe it will happen)

# Chẳng hạn như câu hỏi huyền bí nhất về sự sống tương lai số phận của con người, đó là “Sau cái chết có còn gì nữa không?” (For example, the greatest and mysterious question for humanity is “Is there anything after this life?)

a) Một số thì nghĩ “chết là hết!” là biến mất và đi vào chỗ hư không? (Some believe after death, we enter an empty space)

b) Một số khác thì nghĩ sẽ đầu thai kiếp khác (re-incarnation) để rồi tiếp tục tồn tại? (Others believe in re-incarnations)

c) Còn theo những người Cơ Đốc thì tin rằng chết không phải là hết, nhưng sẽ phải sống lại, để chịu sự phán xét ở trong địa ngục hay hưởng nước thiên đàng đời đời? (But Christianity believes in the resurrection of the body to live in heaven or hell eternally)

> Đương nhiên không thể nào mọi câu trả lời đều có thể đúng cùng một lúc được, nhưng với những chứng cớ, hay lý do chính chắn, chúng ta có thể chọn tin và đủ kết luận điều nào đúng cho dù mình chưa thấy. (Of course, not all answers can be correct at the same time, so we need to reason them out and choose what we must believe)

> Điều tôi muốn nhấn mạnh ở đây đó là sẽ có những điều chúng ta không thể thấy được, nhưng nếu đủ bằng cớ, lý do chính chắn và với sự suy xét kỹ càng thì chúng ta có thể tin được.

 

> Sự chết và sự sống lại của Cứu Chúa Giê-xu là trung tâm điểm của đạo Cơ Đốc. (The death and resurrection of Jesus Christ is the foundation of Christianity faith)

# Chúa chết để chuộc tội cho nhân loại, Chúa sống lại làm chứng cho mọi kẻ tin Ngài, đã được tha sạch tội, cũng sẽ được sống lại và sống đời đời trong nước thiên đàng của Đấng Tạo Hóa. (Jesus died for our sins, and he resurrected to give us hope and guarantee of our body resurrection)

> Niềm tin về sự chết và sự sống của Chúa này sẽ định đóan cõi đời đời trong nước thiên đàng của những kẻ tin. (Faith in Jesus is the key to determine our eternity in heaven with God)

> Đương nhiên không ai trong chúng ta còn sống bây giờ đã từng thấy trước mắt Chúa đã chết trên cây thập tự gía, hay Ngài đã sống lại hiện ra với mình thì mới tin; nhưng nếu có đủ những chứng cớ rõ ràng của những người đã thấy Chúa sống lại, và sau khi suy xét kỹ những lời chứng này của họ thì chúng ta có thể tin được. (Of course, none of us has seen Jesus’ crucifixion or His appearance after resurrection to believe, but let’s reason on the testimonies of the eyewitnesses who had seen the resurrected Lord Jesus)

> Vấn đề ở đây không phải là Chúa Giê-xu có thật đã sống lại không, nhưng vấn đề là những lời chứng của những người đã thấy Chúa sống lại có đáng tin không? (The real issue is not whether Jesus did rise from the dead, but if the testimonies of His resurrection are valid?)

 

> Với hệ thống điện toán văn minh ngày nay của Internet, thế giới hình như hướng về phương diện dùng sự tưởng tượng của hình ảnh và màu sắc để định đoán nhiều hơn, thay vì dùng lý trí, hay lẽ phải để suy đóan mọi việc có thật không? (Today with the computer technologies focusing on pictures, photos, and colors, people tend to see things based on the imagination but lack of reasoning) Sự tưởng tượng không phải là xấu, nhưng thường không phản ảnh rõ hết vần đề và dễ dẫn chúng ta vào những hành động sai lầm, đi theo những cảm xúc bị tác động bởi những hình ảnh và màu sắc.

> Nhưng với lý trí, lẽ phải, và suy xét kỹ càng thì giúp chúng ta có những quyết định chính chắn và tốt cho cuộc sống. (Imagination is not bad, but it does not paint a complete picture, but tends to lead us in making wrong decisions based only on emotions and not on reasoning)

> Đây là nan đề lo lắng cho thế hệ tương lai đang bị ảnh hưởng rất nhiều của phim ảnh, facebook, điện toán, mà con em chúng ta có sự suy nghĩ nghiêng về sự tưởng tượng, nhiều hơn là dùng lý trí để suy xét. (This is one of the key issues for our children faith that is based more on the imagination rather than the reasoning of the scriptures) 

 

> Sự kiện Chúa Giê-xu đã sống lại có những chứng cớ nào đáng tin không? Hay nói cách khác, lời chứng của những người đã thấy Chúa sống lại có đáng tin không? (So what are the facts supporting the resurrection of Christ? Or are the testimonies of those who had seen the resurrected Lord valid, or reasonable to believe?)

# Vài tuần qua, tôi đi công tác xa ở qua đêm tại một thành phố chưa bao giờ đến. (Few weeks ago, I had to work in a city that I had never been in before)

> Phải chọn coi xem Hotel nào mình sẽ ở đó một đêm. (I had to pick a hotel to stay overnight)

> Trên Internet không thiếu quảng cáo nhiều những Hotel khác nhau ở thành phố đó, hình ảnh của mỗi Hotel thì chỗ nào xem cũng thấy đẹp và sạch. (I went into Internet and search for one out of countness number of choices)

> Nhưng cuối cùng tôi chọn Hotel Comfort Suites, mà chưa bao giờ ở đó; lý do là vì tôi đọc mục “Reviews” ghi chép lại những kinh nghiệm, lời chứng của những người đã từng ở đó và rất thỏa lòng. (I finally picked the Hotel Comfort Suites that had never been in before, the reason because the “reviews” I read of those who had been there and satisfied with the service)

> Tôi đến ở đó và thấy thoải mái y như những lời chứng của những người ở trước đó. (I stayed there and enjoyed the hotel service, satisfied just as those who gave reviews in the web)

> Lời chứng rất quan trọng, mà phải suy xét kỹ càng coi xem có lý do đáng tin không. (My point here is the testimonies are very important to support our reasoning of the things we cannot see)

# Riêng tôi ở trong Chúa lâu và cũng là người giảng Tin Lành thì thích những loại bài giảng thách thức tôi phải suy xét, đắn đo, định đoán kỹ càng, hơn là chỉ là những bài gây một cảm xúc mạnh bốc lên rồi tan biến đi. Sự suy xét kỹ càng là nền tảng “xi măng” của đức tin.

 

> Nền tảng về sự Chúa Giê-xu có thật đã sống lại hay không dựa hoàn toàn trên những lời chứng của những người đã thật thấy Chúa sống lại không, chứ không phải “thấy được thì mới tin?” (The foundation of Jesus’ resurrection are strongly based on the testimonies of those who had seen the resurrected Lord and not “by seeing I am believing.”)

 

 

II. Lời Chứng về sự Chúa Sống Lại

> Chứng cớ rõ ràng về việc Chúa Giê-xu có thật sự sống lại không đó là sự hiện ra của Ngài với các môn đồ mình trong vòng 40 ngày, sau khi Chúa sống lại. (The clear proofs of Jesus’ resurrection are mainly supported by His appearances within 40 days after He rose from the dead)

 

a) Thứ nhất, việc Chúa sống lại này thì đã được Ngài nói cho các môn đồ mình biết, trước khi Chúa chết trên cây thập tự. (First, before His crucifixtion, Jesus already mentioned about His resurrection)

# Trong Mathiơ 16:21 có chép – “Từ đó, Đức Chúa Jêsus mới tỏ cho môn đồ biết rằng mình phải đi đến thành Giê-ru-sa-lem, phải chịu tại đó nhiều sự khốn khổ bởi những người trưởng lão, thầy tế lễ cả, cùng thầy thông giáo, và phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại.” (From that time Jesus began to show His disciples that He must go to Jerusalem, and suffer many things from the elders and chief priests and scribes, and be killed, and be raised up on the third day.)

 

b) Đi đôi với việc Chúa thật sống lại là dấu chứng của ngôi mộ trống, mà không một ai, cho đến ngày nay tìm được một dấu tích nào của tro xác hay xương cốt Ngài. (Along with the testimonies are the empty tomb that at least 5 people witnessed – 3 women, Peter & John)

# Trong Giăng 20:1-8 - “Ngày thứ nhất trong tuần lễ, lúc rạng đông, trời còn mờ mờ, Ma-ri Ma-đơ-len tới mộ, thấy hòn đá lấp cửa mộ đã dời đi. 2 Vậy, người chạy tìm Si-môn Phi-e-rơ và môn đồ khác, là người Đức Chúa Jêsus yêu, mà nói rằng: Người ta đã dời Chúa khỏi mộ, chẳng hay để Ngài tại đâu. 3 Phi-e-rơ với môn đồ khác bèn bước ra, đi đến mồ. 4 Cả hai đều chạy, nhưng môn đồ kia chạy mau hơn Phi-e-rơ, và đến mồ trước. 5 Người cúi xuống, thấy vải bỏ dưới đất; nhưng không vào. 6 Si-môn Phi-e-rơ theo đến, vào trong mộ, thấy vải bỏ dưới đất, 7 và cái khăn liệm trùm đầu Đức Chúa Jêsus chẳng cùng một chỗ với vải, nhưng cuốn lại để riêng ra một nơi khác. 8 Bấy giờ, môn đồ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thì thấy và tin.” (After Mary Magdalene discovered the empty tomb, ran to Peter and John’s houses to let them know. Both ran to the tomb, see that it was empty, and find the grave clothes as recorded in John 20:1-8 – “Now on the first day of the week Mary Magdalene came early to the tomb, while it was still dark, and saw the stone already taken away from the tomb. 2 So she ran and came to Simon Peter and to the other disciple whom Jesus loved, and said to them, “They have taken away the Lord out of the tomb, and we do not know where they have laid Him.” 3 So Peter and the other disciple went forth, and they were going to the tomb. 4 The two were running together; and the other disciple ran ahead faster than Peter and came to the tomb first; 5 and stooping and looking in, he saw the linen wrappings lying there; but he did not go in. 6 And so Simon Peter also came, following him, and entered the tomb; and he saw the linen wrappings lying there, 7 and the face-cloth which had been on His head, not lying with the linen wrappings, but rolled up in a place by itself. 8 So the other disciple who had first come to the tomb then also entered, and he saw and believed.”)

 

c) Điều đặc biệt đó là có tất cả 11 lần Chúa sống lại và đã hiện ra với các môn đồ mình, mà được ghi chép rõ trong Kinh Thánh. (Jesus appeared at least 11 times with His disciples as recorded in the Bible)

> Bạn có nhớ một sự kiện nào không để làm nền tảng ximăng cho niềm tin của mình? (Do you remember any of His appearances?)

# Điều đáng buồn là nhiều con cái Chúa biết xử dụng máy Iphone, Facebook, Internet Search và rất giỏi chơi những video games, luôn biết hết thảy những tin tức trên thế giới hay Việt-nam, biết những chỗ nào luôn có bán đồ đại hạ gía; nhưng lại không biết một chứng cớ nào về sự Chúa hiện ra với các môn đồ mình. (It is sad that many Christians today can remember everything numbers in their cell phones, cheap shopping locations, but cannot even name one Jesus appearances)

> Có lẽ vì vậy mà Chúa Giê-xu có lần nói trong Luca 18:8 – “Song khi Con người đến, há sẽ thấy đức tin trên mặt đất chăng?” Trong Hội Thánh của Ngài không? (That’s why Jesus once said - when the Son of Man comes, will He find faith on the earth?”)

 

1) Sự hiện ra lần thứ nhất với bà Mari Mađơlen có chép trong Giăng 20:16-17 khi bà trở lại mộ và đang đứng khóc – “Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi Ma-ri, Ma-ri bèn xây lại, lấy tiếng Hê-bơ-rơ mà thưa rằng: Ra-bu-ni (nghĩa là thầy)! 17 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Chớ rờ đến ta; vì ta chưa lên cùng Cha! Nhưng hãy đi đến cùng anh em ta, nói rằng ta lên cùng Cha ta và Cha các ngươi, cùng Đức Chúa Trời ta và Đức Chúa Trời các ngươi. (First appearance - When Mary Magdalene returned to the empty tomb of Jesus, she saw the angels, and then she met the resurrected Jesus as recorded in John 20:16-17 – “Jesus said to her, “Mary!” She turned and said to Him in Hebrew, “Rabboni!” (which means, Teacher). 17 Jesus said to her, “Stop clinging to Me, for I have not yet ascended to the Father; but go to My brethren and say to them, ‘I ascend to My Father and your Father, and My God and your God.’”)

 

2) Sự hiện ra lần thứ hai với 2 người phụ nữ cùng đi với Mari, nhưng đã tách ra và gặp Chúa Giê-xu trên đường đi báo tin cho các môn đồ, có chép trong Mathiơ 28:8-9 – “Hai người đàn bà đó bèn vội vàng ra khỏi mộ, vừa sợ vừa cả mừng, chạy báo tin cho các môn đồ. 9 Nầy, Đức Chúa Jêsus gặp hai người đàn bà đó, thì phán rằng: Mừng các ngươi! Hai người cùng đến gần ôm chân Ngài, và thờ lạy Ngài.” (Second appearance - Mary the mother of James and the other women, on their way to find the disciples, they saw Jesus as recoreded in Matthew 28:8-9 – “And they left the tomb quickly with fear and great joy and ran to report it to His disciples. 9 And behold, Jesus met them and greeted them. And they came up and took hold of His feet and worshiped Him.”)

 

3) Cùng trong ngày đó Chúa hiện ra với Phiêrơ có chép trtong Luca 24:34/1 Côrinhtô 15:5 – “nói với họ rằng: Chúa thật đã sống lại, và hiện ra với Si-môn.” (Later the same day, Jesus appears to Peter (Luke 24:34 – “The Lord has really risen and has appeared to Simon”; 1 Corinthians 15:5).

 

4) Cũng trong buổi tối ấy Chúa hiện ra và cùng đi chung đường với 2 môn đồ đến làng Emmaút có chép trong Luca 24:13-15 – “Cũng trong ngày ấy, có hai môn đồ đi đến làng kia, gọi là Em-ma-út, cách thành Giê-ru-sa-lem sáu mươi ếch-ta-đơ; 14 họ đàm luận về những sự đã xảy ra. 15 Đang khi nói và cãi lẽ nhau, chính Đức Chúa Jêsus đến gần cùng đi đường với họ.” (That evening, still on the same day, Jesus appeared to Cleopas and another disciple on their way to Emmaus in Luke 24:13-32). The two disciples reported the event to the eleven disciples in Jerusalem (Luke 24:32-35).

 

5) Lần thứ năm Chúa hiện ra với 10 môn đồ tại phòng khóa cửa, khi môn đồ Thôma không có ở đó, có chép trong Luca 24:36-43Giăng 20:19-20 – “Buổi chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhất trong tuần lễ, những cửa nơi các môn đồ ở đều đang đóng lại, vì sợ dân Giu-đa, Đức Chúa Jêsus đến đứng chính giữa các môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi! 20 Nói đoạn, Ngài giơ tay và sườn mình cho môn đồ xem. Các môn đồ vừa thấy Chúa thì đầy sự mừng rỡ.” (the fifth appearance - Jesus appeared to ten disciples—Thomas was missing (Luke 24:36-43; John 20:19-25).

 

6) Chúa Giê-xu hiện ra lần nữa với các môn đồ, kể cả Thôma có chép trong Giăng 20:26-27 – “Cách tám ngày, các môn đồ lại nhóm nhau trong nhà, có Thô-ma ở với. Khi cửa đang đóng, Đức Chúa Jêsus đến, đứng chính giữa môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi! 27 Đoạn, Ngài phán cùng Thô-ma rằng: Hãy đặt ngón tay ngươi vào đây, và xem bàn tay ta; cũng hãy giơ bàn tay ngươi ra và đặt vào sườn ta, chớ cứng lòng, song hãy tin!” (Jesus appeared to all eleven disciples—Thomas included in John 20:26-31).

 

7) Chúa Giê-xu hiện ra lần thứ bảy với 7 môn đồ tại bờ biển Tibêriát khi họ trở lại đi đánh cá, có chép trong Giăng 21:1-25 như sau – “Rồi đó, Đức Chúa Jêsus lại hiện ra cùng môn đồ nơi gần biển Ti-bê-ri-át.” (Jesus appeared the 7th time to seven disciples by the Sea of Galilee in John 21:1-25).

 

8) Chúa Giê-xu hiện ra với các môn đồ lần cuối trên núi, và trao cho họ đại sứ mệnh có chép trong Mathiơ 28:16-17 – “Mười một môn đồ, đi qua xứ Ga-li-lê, lên hòn núi mà Đức Chúa Jêsus đã chỉ cho. 17 Khi môn đồ thấy Ngài, thì thờ lạy Ngài; nhưng có một vài người nghi ngờ. 18 Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho ta. 19 Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp tem cho họ, 20 và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.” (Jesus appeared at the mountain and gave the great commission to His disciples in Matthew 28:16-20).

 

9) Lần thứ chín, Chúa hiện ra với hơn 500 người có chép trong 1 Côrinhtô 15:6 như sau – “Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi.” (One time - Jesus appeared to more than 500 disciples in Galilee in 1 Corinthians 15:6).

 

10) Lần thứ 10 Chúa hiện ra với Giacơ, là em của mình và cũng là người trước đó đã không tin Ngài, có chép trong 1 Côrinhtô 15:7 – “Đoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ.” (the 10th time - Jesus appeared to His half-brother - James in 1 Corinthians 15:7).

 

11) Lần thứ 11 là khi Chúa hiện ra cùng Phalô như đã đọc trong 1 Côrinhtô 15:8 – “Rồi lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.” (Finally, Jesus appeared to Paul, personally.)

 

> Những lời chứng này có đáng tin cậy không? (Are these testimonies valid enough reason for us to believe?) Let us reason.

1) Họ là những người đã chính mắt thấy Chúa sống lại, chứ không phải là nghe một câu chuyện huyền thoại họ đã được truyền qua từ nhiều đời. (They were eye-witnesses, and not receiving a mythical story passing down though many generations)

> Một số đã đụng đến Ngài và cùng ngồi ăn với Chúa, chứng tỏ sự sống lại của thân thể hoàn toàn, chứ không chỉ là một thần linh ảo ảnh. (Some had touched and ate with Christ after He rose from the dead with a resurrected body, and not a Spirit)

 

2) Không phải chỉ một người thấy và làm chứng mà thôi, nhưng vô số nhiều người cùng thấy; chưa kể những lời chứng của những kẻ không tin cũng lấy làm lạ về sự biến mất của thân xác Ngài. (Was it just only one eye-witness? No, in one occasion, more than 500 people)

 

3) Có sự mâu thuẫn nào giữa lời chứng của những người này không, nhất là môn đồ Mathiơ, Giăng và Phaolô. (Was there any contradictions in their witnesses? If there was one, I am sure someone is already found it and posted all over the WWW)

 

4) Đã có sự biến đổi gì trong đời sống của những người đã thấy Chúa sống lại không? (Any proof of transformation in the lives of those who had seen the resurrected Christ?)

# Các môn đồ trước kia là những “thỏ đế,” họ hết thảy chối Chúa trong đêm Ngài bị bắt, nhưng trong ngày lễ Nghũ Tuần, họ dám dạn dĩ đứng giữa chợ giảng về sự Chúa Giê-xu đã chết và sống lại. (All the disciples were afraid and scattered during the night Jesus was arrested, but after the Pentecost, they were at an open market preaching on the death and resurrection of Jesus)

> Truyền thống cho biết sau này cả 10 môn đồ đã tử vì đạo cho niềm tin của mình – tai sao? Vì họ thật đã thấy Chúa sống lại. (History showed that 10 out of 12 disciples later died of martyrs for their faith as the real proof that they had seen the resurrected Lord)

# Lee Strobel, một người vô thần trước kia (a former atheist), sau này suy xét kỹ càng (carefully exam all evidences of the eye-witnesses’ testimonies) những chứng cớ của sự chết và sống lại của Chúa mà tin, rồi trở nên một người biện lý cho đạo (An apologist for Christian’s faith – just as Paul).

> Ông viết nhiều cuốn sách biện luận cho niềm tin cải chánh của mình, như là cuốn “The Case for Christ, the Case for Grace, the Case for Faith, the Case for Resurrection.”

> Ông đã nói lý như sau: “Nobody willingly dies for something that he knows is false (dối trá).”

 

> Chứng cớ theo sau gì nữa trong chính đời sống của Phaolô? (The following proof was in the testimony of even Paul life)

> Ngày xưa Phaolô, có tên là Saulơ, một kẻ mạnh mẽ bênh vực cho đạo Do Thái của mình, nhưng sau khi thấy Chúa Giê-xu hiện ra cùng mình trên đường đi bắt bớ đạo Chúa, cuộc đời ông đã đổi hướng 180 độ, trở nên một người bênh vực cho đạo, và đi truyền gíao ra xa khỏi xứ Do Thái, cho đến cuối cùng chết tử vì đạo tại Rôme. (Paul, or the old name Saul, was the persecutor of Chrsitianity until he met Christ personally. His life changed completely and Paul became the greatest evangelist of that time, later died as a martyr at Rome)

 

5) Ngày hôm nay, sự sống lại của Chúa Giê-xu này có còn được rao giảng ra y như vậy không? (Is the same message of Jesus’ resurrection proclaimed today? This morning, there are countless locations in the globe of this world that will preach and proclaim the message of Jesus’ resurrection)

 

6) Quyền năng biến đổi đời sống có còn tiếp tục hôm nay không? Có chứ, bạn hãy xem qua chính đời sống của tôi đang làm chứng cho lẽ thật này.  Tôi không còn cần phải “thấy thì mới tin,” là bởi vì những lời chứng của những người đã thấy Chúa sống lại quá rõ ràng, đủ cho tôi tin nhận Cứu Chúa Giê-xu cho chính mình. (Is the transformation continued today? Yes, even the proof of my onw life after I came to know my Savior & Lord Jesus. I am a witness that we don’t need to see in order to believe, because all the witnesses are sufficient that settles the case of my faith in the resurrected Lord!)

 

> Chúa không còn ở trên TTG nữa; Ngài cũng không còn nằm yên trong ngôi mộ nữa; Chúa đã sống lại rồi! That’s all I know about Christianity!

 

 

IV. You would be the Judge

> Tôi đã trình bày tất cả các chứng cớ về sự sống lại của Chúa Giê-xu cho bạn nghe; ngay bây giờ bạn sẽ đáp ứng lại như thế nào? (I have presented all the facts about Jesus’ resurrection to you. How would you respose to them?)

> Sự Chúa sống lại không phải là câu chuyện huyền thoại, không phải là biểu nghữ của một tôn giáo; nhưng là chứng cớ lịch sử rõ ràng mà không thể từ chối được. (Jesus’ resurrection is not a fairly tale, legend, religious symbol; But proven by historical facts that is in-disputable.)

> Bạn có hiểu nếu bạn đã nghe mà không quyết định tin Chúa thì chính bạn sẽ là người bị phán xét trong ngày tận thế không? (But you need to know it’s not you to judge these facts to see if they are true; these witnessing facts about Jesus’ resurrection will judge you if you still do not believe. You would be the judge, or it may judge you at the endtimes.)

 

> Tuần trước tôi có chia xẻ với quí vị Chúa Giê-xu vào thành Giêrusalem cưỡi một con lừa con, biểu hiệu Ngài là một vị Vua nhu mì đem hòa bình đến cho nhân loại với Đức Chúa Trời; nhưng trong sách Khải Huyền đoạn 19 có chép, một ngày Chúa sẽ trở lại không còn cưỡi trên con lừa nữa, nhưng trên một con ngựa bạch cùng các thánh, để chiến đấu và đóan xét thế gian. (Last week I preached sermon when Jesus entererd Jerusalem last time riding on a colt, representing a gentle King proclaiming peace between God and men; But in the book of Revelation 19 says that Jesus will come back again, this time He will ride on a white horse and with His army to fight and to judge the world)

> Trong ngày đó bạn sẽ ở bên phía nào tùy theo sự quyết định chọn lựa của bạn ngay hôm nay có tin Chúa Giê-xu, là Đấng đã chết chuộc tội cho bạn và đã sống lại, để ban cho bạn sự sống đời đời không? (On that day, what side you will be on depending on the decision you make today to trust the resurrected Lord Jesus Christ)

 

> Có thể rồi bạn cuối cùng sẽ thấy trước mắt mình Cứu Chúa Giê-xu; nhưng sẽ quá trễ rồi sao, mà bạn không muốn điều đó xảy ra cho mình. (May be when you really see Jesus with your eyes at the end, it is too late! And you don’t want that happens.)

 

> Bạn cần quyết định tin cậy Cứu Chúa Giê-xu ngay để giải quyết sự chọn lựa dứt khoát cho niềm tin mình. (You need to trust Christ as your Lord and Savior and settle your Case of faith this morning.)

> Hãy làm ngay sự chọn lựa này, tin cậy Chúa Giê-xu, xin Ngài cứu linh hồn mình ngay buổi sáng sớm mừng Chúa Phục Sinh hôm nay. (Do it now, right at this moment, right at this beautiful sunrise of Easter!)

 

 


 

-------------------------- Lời Mời Gọi

# Tôi vào nhà dưỡng lão thăm và chăm sóc cho bà cụ mỗi ngày, đút cho bà ăn, và nhắc người ta thay tã đều cho bà cụ trước khi đi nghủ;

> Đến giờ ăn, họ thường đẩn bà cụ vào phòng ăn chung, có những người gìa khác cũng đang ngồi đợi.

> Ngồi đó với bà cụ tôi quan xát căn phòng thấy không có một ai nở nụ cười, mỗi người ngồi yên trên xe lăng của mình, có người nửa nghủ/nửa tỉnh, có người la lối, có người ôm con búpbê khóc, có người bị tay rung, có người như đang bị chảy nước mắt.

> Tôi ý thức rõ một điều trước mắt về sự yếu đuối của con người c/ta do tội lỗi gây nên.

> Thật là một chỗ đầy sự tuyệt vọng, họ ngồi đó đợi và không biết còn bao nhiêu ngày nữa để sống.

> Đó là định mệnh của con người chúng ta: sự đau ốm, bênh tật, già nua, yếu đuối rồi chờ chết - thật là tuyệt vọng. Thử hỏi “cuộc sống con người có vậy thôi sao? (Is that all to life – how hopeless it is?)

 

> Nhưng cùng một lúc tôi suy nghĩ đến đại lễ Phục Sinh, kỷ niệm Cứu Chúa Giê-xu đã từ kẻ chết sống lại, để đem sự hy vọng cho chúng ta, trong giữa sự tuyệt vọng của sự gìa nua và sự chết.

> Chúa sống lại và hứa ban cho c/ta một ngày mọi sự đau đớn sẽ trôi qua, bệnh tật và sự gìa nua không còn ảnh hưởng c/ta nữa, nước mắt không còn nữa, sự chết không thể đe dọa tôi nữa, tử thần chẳng đụng đến linh hồn của tôi được nữa, tôi không còn ngồi đợi ăn nữa, nhưng sẽ nhảy múa hát ca ngợi khen Chúa Sống đời đời và được ngồi ăn tại bàn của Chúa mình - Chén tôi sẽ đầy tràn.

> Cảm tạ Chúa Giê-xu đã đến, Ngài đã chết chuộc tội cho tôi và đã sống lại để ban cho tôi niềm trông cậy của sự sống lại và sự sống đời đời trong nước thiên đàng.

 

> Chúa cũng muốn ban cho mọi người, không chừa một ai sự trông cậy này.

> Bạn chỉ cần cầu nguyện và nhận lấy ngay lúc này, ngay buổi sáng sớm hôm nay.

> Để rồi bạn cũng sẽ như mọi người, không còn lo âu, sống trong tuyệt vọng nữa, trong sự sợ hãi của sự chết nữa, nhưng lòng sẽ luôn được bình an chờ đợi Chúa Sống trở lại để ban cho mình nước thiên đàng.

> Mọi sự tùy thuộc vào sự quyết định của bạn có tin cậy Cứu Chúa Giê-xu không mà thôi.

 

-----------------  

> Số đông chúng ta đã có sự quyết định này rồi thì chúng ta phải đi ra và nói cho mọi người biết về sự trông cậy này khi còn cơ hội để họ cũng được cứu, nhất là những người thân yêu của mình.

> Nguyện xin Thần Linh của Ngài giúp đỡ mỗi c/ta để nhắm mục đích tối thượng của đời sống này là sự trông cậy của sự sống lại và sự sống đời đời trong nước Thiên Đàng mà Cứu Chúa Giê-xu đã hứa ban, mà chia xẻ với mọi người xung quanh. 

 


 

Seeing is Believing?

(1 Corinthians 15:1-8)

 

“Now I make known to you, brethren, the gospel which I preached to you, which also you received, in which also you stand, 2 by which also you are saved, if you hold fast the word which I preached to you, unless you believed in vain. 3 For I delivered to you as of first importance what I also received, that Christ died for our sins according to the Scriptures, 4 and that He was buried, and that He was raised on the third day according to the Scriptures, 5 and that He appeared to Cephas, then to the twelve. 6 After that He appeared to more than five hundred brethren at one time, most of whom remain until now, but some have fallen asleep; 7 then He appeared to James, then to all the apostles; 8 and last of all, as to one untimely born, He appeared to me also.”

 

 

          People have a notion that “seeing is believing.” However, in life there are many things that you cannot see, but you believe they exist. You do not see the electric currents in the light bulb, but you believe every times you turn on the switches, there is always light. There were things that already happened in the past that you could not see but you do believe they exist. Have you seen with your eyes the first president George Washington? Many future things we have not seen, but with enough reasoning we believe they will happen. For example, the greatest and mysterious question for humanity is “Is there anything after this life? Christianity believes in the resurrection of the body to live in heaven or hell eternally.

 

          The death and resurrection of Jesus Christ is the center of Christianity faith. Jesus died for our sins, and He resurrected to give us hope and guarantee of our body resurrection. But none of us has seen Jesus’ crucifixion or His appearance after resurrection to believe, except the testimonies of the eyewitnesses who had seen the resurrected Lord Jesus. The real issue is not whether Jesus did rise from the dead, but if the testimonies of His resurrection are valid? So what are the facts supporting the resurrection of Christ? Or are the testimonies of those who had seen the resurrected Lord reasonable to believe?

 

          The clear proofs of Jesus’ resurrection are mainly supported by His appearances within 40 days after He rose from the dead. First, before His crucifixion, Jesus already mentioned about His resurrection. Along with the testimonies is the empty tomb that at least 5 people witnessed – 3 women, Peter & John. Jesus appeared at least 11 times with His disciples as recorded in the Bible:

 

          1) First appearance - When Mary Magdalene returned to the empty tomb of Jesus, she saw the angels, and then she met the resurrected Jesus as recorded in John 20:16-17.

          2) Second appearance - Mary the mother of James and the other women, on their way to find the disciples, they saw Jesus as recorded in Matthew 28:8-9.

          3) Later the same day, Jesus appears to Peter in Luke 24:34.

          4) That evening, still on the same day, Jesus appeared to Cleopas and another disciple on their way to Emmaus in Luke 24:13-32.

          5) The fifth appearance - Jesus appeared to ten disciples—Thomas was missing in Luke 24:36-43; John 20:19-25.

          6) Jesus appeared to all eleven disciples—Thomas included in John 20:26-31.

          7) Jesus appeared the 7th time to seven disciples by the Sea of Galilee in John 21:1-25.

          8) Jesus appeared at the mountain and gave the great commission to His disciples in Matthew 28:16-20.

          9) One time - Jesus appeared to more than 500 disciples in Galilee in 1 Corinthians 15:6.

          10) The 10th time - Jesus appeared to His half-brother (James) in 1 Corinthians 15:7.

          11) Finally, Jesus appeared to Paul, personally.

 

          Are these testimonies valid for us to believe? Let us reason:

 

          a) They were eye-witnesses, and not receiving a mythical story passing down though many generations. Some had touch and ate with Christ after He rose from the dead with a resurrected body, and not a Spirit.

          b) Was it just only one eye-witness? No, in one occasion, there were more than 500 people.

          c) Was there any contradiction in their witnesses? If there was one, I am sure someone is already found it and posted all over the WWW.

          d) Any proof of transformation in the lives of those who had seen the resurrected Christ? All the disciples were afraid and scattered during the night Jesus was arrested, but after the Pentecost, they were at an open market preaching on the death and resurrection of Jesus. History showed that 10 out of 12 disciples later died of martyrs for their faith as the real proof that they had seen the resurrected Lord. Lee Strobel, a former atheist, said “Nobody willingly dies for something that he knows is false.”  The following proof was in the testimony of even Paul life.

          e) Is the same message of Jesus’ resurrection proclaimed today? This morning, there are countless locations in the globe of this world that will preach and proclaim the message of Jesus’ resurrection.

          f) Is the transformation continued today? Yes, even the proof of my own life after I came to know my Savior & Lord Jesus. I am a witness that we don’t need to see in order to believe, because all the witnesses are sufficient that settles the case of my faith in the resurrected Lord!

 

          I have presented all the facts about Jesus’ resurrection to you. How would you response to them? Jesus’ resurrection is not a fairy tale, legend, religious symbol; but proven by historical facts that is indisputable. You need to know it’s not you to judge these facts to see if they are true; these witnessing facts about Jesus’ resurrection will judge you at the end times if you still do not believe. May be when you really see Jesus with your own eyes, it is too late! And you don’t want that happens. You need to trust Christ as your Lord and Savior and settle your case of faith this morning. Do it now, right at this moment, right at this beautiful sunrise of Easter!