Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 37

Công Lao của Lòng Yêu Thương

Our Labor of Love

(1 Têsalônica 1:3)

 

Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê gởi cho Hội-thánh ở thành Tê-sa-lô-ni-ca, Hội trong Đức Chúa Trời, là Cha, và trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta: nguyền xin ân điển và sự bình an ban cho anh em! 2 Chúng tôi hằng vì anh em tạ ơn Đức Chúa Trời, thường nhắc đến anh em trong khi cầu nguyện; 3 vì trước mặt Đức Chúa Trời, là Cha, chúng tôi nhớ mãi về công việc của đức tin anh em, công lao (lao khổ) của lòng yêu thương anh em, sự bền đổ về sự trông cậy (kiên trì) của anh em trong Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta; 4 hỡi anh em được Đức Chúa Trời yêu dấu, chúng tôi biết anh em là kẻ được lựa chọn. 5 Vả, đạo Tin Lành chúng tôi đã rao truyền cho anh em, không những bằng lời nói thôi, lại cũng bằng quyền phép, Đức Thánh Linh và sức mạnh của sự tin quyết nữa. Vì anh em biết rõ cách chúng tôi ở giữa anh em và lòng yêu thương đối với anh em là thể nào. 6 Anh em cũng đã bắt chước tôi và bắt chước Chúa, lấy sự vui vẻ của Đức Thánh Linh mà tiếp nhận đạo giữa lúc nhiều sự khốn khó, 7 đến nỗi anh em trở nên gương tốt cho hết thảy tín đồ ở xứ Ma-xê-đoan và xứ A-chai. 8 Vì đạo Chúa không những từ nơi anh em vang ra trong xứ Ma-xê-đoan và A-chai thôi đâu, nhưng đức tin mà anh em có trong Đức Chúa Trời đã đồn khắp mọi nơi, đến nỗi chúng tôi không cần phải nói đến nữa. 9 Vả, mọi người đều thuật lại thể nào anh em đã tiếp đãi chúng tôi, và thể nào đã trở lại cùng Đức Chúa Trời, bỏ hình tượng đặng thờ Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật, 10 đặng chờ đợi Con Ngài từ trên trời, là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại, tức là Đấng giải cứu chúng ta khỏi cơn thạnh nộ ngày sau.”

(We always thank God for all of you and continually mention you in our prayers. 3 We remember before our God and Father your work produced by faith, your labor prompted by love, and your endurance inspired by hope in our Lord Jesus Christ... And so you became a model to all the believers in Macedonia and Achaia. 8 The Lord’s message rang out from you not only in Macedonia and Achaia—your faith in God has become known everywhere. Therefore we do not need to say anything about it, 9 for they themselves report what kind of reception you gave us. They tell how you turned to God from idols to serve the living and true God, 10 and to wait for his Son from heaven, whom he raised from the dead—Jesus, who rescues us from the coming wrath.)

 

 

I. Steps of Christians’ Journey

 

> The journey of a Christian can be summarized into three distinct steps. (Cuộc hành trình của một người cơ đốc được gói gém trong 3 giai đoạn chính.)

 

          1) First, the Christian journey must start with faith in God. (Cuộc hành trình của đức tin c/ta trước tiên phải bắt đầu bằng đức tin nơi Chúa.)

> Faith means to acknowledge that there is a Creator existed, Who created all things in heaven and on earth, the visible and invisible creatures. (Đức tin bắt đầu bằng sự nhận biết có một Đấng Tạo Hóa hiện hữu, chính Ngài đã dựng nên muôn loài, muôn vật; vật thấy được và kể cả những vật mắt không thấy được, như là các thần linh và thiên sứ.)

> Faith in God means to come to know Jesus, His Son, and what He did for us on the cross. (Người có đức tin nơi Chúa thì biết đến Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu, đã một lần hiện thân thành người, đến thế gian chịu chết chuộc tội cho chính mình.)

> Faith means to put our total trust in Jesus Who alone can forgive our sins and reconcile our relationship with God, that was broken/disconnected due to sins. (Đức tin hoàn toàn trong Chúa Giê-xu là Đấng duy nhất có thể làm sạch mọi tội của c/ta và làm c/ta hòa thuận lại, có mối liên hệ lại với ĐCT, mà tội lỗi đã một lần làm đứt đoạn.)

> In John 1:12, by that kind of faith we are transformed to become what? “But as many as received Him (Jesus), to them He gave the right to become children of God, even to those who believe in His name.” (Trong Giăng 1:12 có chép khi c/ta tin cậy Chúa như vậy thì có sự biến hóa gì? “Nhưng hễ ai đã nhận Ngài (Chúa Giê-xu), thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Đức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin danh Ngài.”)

 

> But “faith in God” is liked a “seed.” It does not stay stagnant, but faith must grow to produce good works. (Nhưng đức tin này giống như một “hạt giống.” Tự nó không thể nằm yên một chỗ, nhưng tự nhiên sẽ nẩy mầm, sanh trái của mọi việc tốt lành.)

# In Ephesians 2:8-9, Paul clearly stated that we are saved by what? “For by grace you have been saved through faith; and that not of yourselves, it is the gift of God; not as a result of works, so that no one may boast.” (Trong Êphêsô 2:8-9, Phaolô định rõ chân lý cứu rỗi như sau: “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9 Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình.”)

> Grace is the favor/gift that God gave us unconditionally; Our faith is to receive it for ourselves. (Ân điển là món quà Chúa cho c/ta không điều kiện; Đức tin là khi c/ta nhận lấy cho chính mình.)

> But Paul did not stop there; He continued in verse 10 and said: “For we are God’s handiwork, created in Christ Jesus to do good works, which God prepared in advance for us to do.” (Nhưng Phaolô không có ngừng ở đây, chép tiếp câu 10: “vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.”)

> Faith must grow to produce fruits which are good works. (Đức tin không nằm yên một chỗ, nhưng phải tăng trưởng sanh việc lành trong danh Chúa Giê-xu.)

# In fact, apostle James gave us an acid test to self-check if our own faith is real in James 2:26“As the body without the spirit is dead, so faith without deeds is dead.” (Chính sứ đồ Giacơ cũng chỉ cho thấy làm sao biết đức tin có thật – “Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.”)

 

# The oldest example of this faith was in the life of Abel, who believed in God and was saved, then he manifested his faith by offering God the proper sacrifice. (Một thí dụ về đức tin lâu đời nhất đó là qua đời sống của Abên. Anh tin Chúa, được cứu và biểu lộ rõ ràng niềm tin của mình qua sự dâng hiến của lễ đúng cách mà được Ngài nhận lấy.)

# The present example of faith was in the church of Thessalonica, clearly mentioned by Paul in verse 9 that they “turned from idols to serve the living and true God” (Thí dụ hiển nhiên của đức tin sống qua chính con cái Chúa trong hội thánh Têsalônica có chép trong câu 9, đó là họ: “trở lại cùng Đức Chúa Trời, bỏ hình tượng đặng thờ Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật.”)

> Faith in God is not something stagnant, not an once-time deal, or dead, but a living faith; that’s why Paul said in 2 Corinthians 5:7“for we walk by faith, not by sight.” The verb “walk” indicates a continuous, living and active faith. (Đức tin nơi Chúa không phải là loại chết, là hết, là thụ động, nhưng sống động, vì vậy Phaolô nói trong 2 Côrinhtô 5:7 – “vì chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.” Động từ “bước đi” là một hành động liên tục không ngừng.)

> A Christian life must start with faith in God; but that faith does not stop there; it must grow to produce good works. (Cuộc hành trình của một người cơ đốc phải bắt đầu bằng đức tin nơi Chúa, nhưng không ngừng ở đó; đức tin phải sanh trái qua những việc lành.)

 

 

2) Secondly, the Christian journey continues with a present life prompted by love in everything we do, because we have tasted the love of God. (Thứ hai, mọi công việc trong cuộc hành trình của người cơ đốc trong đời sống hiện tại phải được cảm động bằng tình yêu thương.)

> The motivation of a Christian life must come from the love of God. Everything we do must be prompted by His love, shown through the life of His Son Jesus. (Sự cảm động của mọi công lao việc làm của người cơ đốc phải là bởi tình yêu thương của Chúa, đã được bày tỏ trong Con Ngài.”

# Romans 5:8  said how can God’s love be demonstrated? “God demonstrates his own love for us in this: While we were still sinners, Christ died for us.” (Kinh Thánh Rôma 5:8 chép rõ tình yêu của Chúa được bày tỏ thể nào? “Đức Chúa Trời tỏ lòng yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là người có tội, thì Đấng Christ vì chúng ta chịu chết.”)

# A man kept wondering if God really loves him, until one day he came to church and saw a picture of Jesus was hang on the cross, opened His arms, and then he heard a little voice in his heart saying: “I love you this much.” (Câu chuyện về một người đàn ông cứ phân vân không biết Chúa có thật thương mình không, cho đến khi anh đến thăm một nhà thờ, thấy có hình Chúa Giê-xu dang tay ra chịu đóng đinh trên cây thập tự và lòng anh tự nhiên như nghe tiếng Chúa nói: “Ta yêu con đến mức này.”)

 

> We have the capacity to live a life of love, because we first tasted the love of God, that’s why the apostle John said in 1 John 4:19 – “We love because He (God) first loved us.” (C/ta có khả năng để sống trong sự yêu thương, vì c/ta đã nếm được Chúa đã yêu c/ta trước thể nào trong Con Ngài, như có chép trong 1 Giăng 4:19 – “Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.”)

> Without first tasting the love of God, we would not know how to love unconditionally. (Nếu chưa nếm được tình yêu thương của Chúa, c/ta không thể nào biết sống yêu thương bằng tình yêu không điều kiện.)

 

 

3) Thirdly, the Christian journey has a definite destination that we are all waiting for. (Thứ ba, cuộc hành trình của người cơ đốc sẽ chắc chắn dẫn đến một đích cuối cùng đang chờ đợi c/ta.)

> One of the greatest mysterious questions human has is “Where will I spend eternity?” (Một trong những câu hỏi huyền bí nhất cho loài người khi ngó nhìn đến tương lai, đó là “Mỗi người c/ta rồi sẽ ở nơi đâu đời đời?”)  

# We observe and see that people are dying every day. Their bodies are laid in the grave, but where their souls go – do they really rest in peace? (C/ta quan xát thấy người ta chết mỗi ngày; thân xác được chôn trong đất, nhưng linh hồn của những người chết này đi đâu, và có sự yên nghỉ không?)

> We try many things to avoid talking about death, covering up this mysterious question up; but in reality, death cannot go away. Every one of us must face it one day, soon or later. (C/ta có thể từ chối không muốn nói đến “cái chết,” phớt lơ về câu hỏi huyền bí cho tương lai, nhưng sự chết không có thoát khỏi đời sống con người c/ta. Ai cũng phải đối diện với, không trước thì sau.)

 

> But everyone who puts their faith in God will have an answer to this question with a sure destination, based NOT on the abilities they have or the possessions they gain, but based on the Living Lord Jesus Who died, resurrected, and promised the eternal life to those who believe. (Nhưng cho những ai đặt đức tin mình nơi Chúa thì luôn có câu trả lời cho câu hỏi huyền bí này, và chắc chắn biết mình sẽ đi đâu, vì do chính lời hứa của Chúa Giê-xu là Đấng đã chết và sống lại vinh hiển và đã hứa ban cho mọi kẻ tin Ngài.)

# In John 14:1-3 – Jesus promised to give an eternal home, a perfect destination to those who believe, when He returns: “Do not let your hearts be troubled. You believe in God; believe also in me. 2 My Father’s house has many rooms; if that were not so, would I have told you that I am going there to prepare a place for you? 3 And if I go and prepare a place for you, I will come back and take you to be with me that you also may be where I am.” (Trong Giăng 14:1-3, lời Chúa Giê-xu hứa gì cho tương lai của mọi kẻ tin Ngài? “Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Đức Chúa Trời, cũng hãy tin ta nữa. 2 Trong nhà Cha ta có nhiều chỗ ở; bằng chẳng vậy, ta đã nói cho các ngươi rồi. Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ. 3 Khi ta đã đi, và sắm sẵn cho các ngươi một chỗ rồi, ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với ta, hầu cho ta ở đâu thì các ngươi cũng ở đó.”)

> To Christians “death is not the end,” but the beginning of a glorious and eternal life with our Creator in His heavenly kingdom forever. (Cho người cơ đốc, sự chết không phải là hết, nhưng là bắt đầu của sự sống đời đời với Đấng Tạo Hóa trong nước thiên đàng của Ngài.)

 

 

II. Labor of Love

 

> Since today is the Labor holiday, let’s spend more time in studying - what does it mean when Paul said to Christians in Thessalonica that “your labor is prompted by love?” (Vì ngày mai là lễ Lao Động, c/ta hãy học hỏi thêm về ý nghĩa của lời Phaolô nói “công lao (lao khổ) của lòng yêu thương” trong câu 3 nghĩa là gì.)

 

1) First, no one denies that our life is full of labor, from the time sun rises to the time sun sets. (Trước hết cuộc sống của con người là “lao động,” từ lúc sáng mặt trời mọc, cho đến khi tối mặt trời lặn.)

> When we were young, we labored to study for many years, so we can gain and increase our knowledge. (Khi còn nhỏ, c/ta đã phải dậy sớm mỗi ngày để đi học qua nhiều năm, thâu lượm sự hiểu biết.)

> With the knowledge we gain, we get out into the world, labor at least 5 days a week, 8 hours a day, for 40 years so we can provide our family’s needs, and make life better. (Có sự hiểu biết khôn lớn để sau này c/ta ra đời kiếm được một công việc làm, lao động tối thiểu 5 ngày mỗi tuần, mỗi ngày 8 tiếng đồng hồ, cho 40 năm để đáp ứng nhu cầu của gia đình mình.)

> Some already retired after many years of working, but they are still laboring to care for their grand kids, and relatives. Life is full of toils and hard works. (Khi được về hưu, một số vẫn còn lao động, chăn cháu chắt, giúp đỡ những người thân của mình. Thật, cuộc sống đầy dẫy công khó và sự lao động không ngừng.)

 

> You may wonder when did this labor thing start? (Quí vị có thể đang tự hỏi, sự lao động này bắt đầu từ đâu?)

# It started after Adam & Eve sinned in the garden as a curse, recorded in Genesis 3:17-19“To Adam he said, “Because you listened to your wife and ate fruit from the tree about which I commanded you, ‘You must not eat from it,’ “Cursed is the ground because of you; through painful toil you will eat food from it all the days of your life. 18 It will produce thorns and thistles for you, and you will eat the plants of the field. 19 By the sweat of your brow you will eat your food until you return to the ground, since from it you were taken; for dust you are and to dust you will return.” (Bắt đầu sau khi Ađam và Êva phạm tội thì bị rủa sả như có chép trong sách Sáng Thế Ký 3:17-19 – “Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời vợ mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn. 18 Đất sẽ sanh chông gai và cây tật lê, và ngươi sẽ ăn rau của đồng ruộng; 19 ngươi sẽ làm đổ mồ hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngày nào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi.”)

 

2) But I think Paul did not talk about this labor, but the good works that we do for each other here because of our love for God and for one another. (Nhưng thiết nghĩ Phaolô không có nói đến sự khó nhọc/lao khổ này, nhưng nói đến công lao của mỗi người c/ta bỏ ra để chăm sóc nhau, vì tình yêu thương cho Chúa và cho nhau.)

 

a) God did labor for us in love by sending His Son Jesus to be born of a woman and died for our sins on the cross. (Chúa đã lao khổ cho c/ta khi Ngài sai chính Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu đến thế gian, sanh ra trong lòng của một cô trinh nữ, và sau này chịu chết đau khổ trên cây thập tự.)

> God did this, NOT because He was forced to do it, but He labored for us because He loved us unconditionally. (Chúa làm việc này, không bởi vì bị bắt buộc, nhưng Ngài chịu lao khổ vì yêu thương c/ta vô điều kiện.)

 

b) Because of this, we come to know and love God and by this vertical relationship of our love for God/Jesus, we demonstrated our love for others in the horizontal relationships. (Và bởi công lao của tình yêu Chúa dành cho c/ta, c/ta biết và yêu Chúa, và bởi mối liên hệ trong sự yêu thương bề dọc này, c/ta biết yêu thương nhau trong mọi mối liên hệ bề ngang với nhau.)

> The more we love God, the easier we can labor and love one another; even with the difficult people, because God has once loved us as sinners. (C/ta càng yêu Chúa, thì c/ta dễ yêu thương nhau, kể cả cho những người khó thương; vì đã một lần Chúa yêu c/ta khi chính c/ta còn là kẻ thù nghịch của Ngài.)

> That’s why Paul said your “labor prompted by love.” This is not the romantic kind of love, but the unconditional “agape” love, that was perfectly illustrated on the cross, where Jesus, the Holy One, bled His blood to the last breath for our sins.

 

c) “Labor” is hard works, and not just empty words or good thoughts. (Công lao là việc làm cực nhọc, chứ không chỉ những “lời hay ý đẹp” mà thôi.)

# The apostle James gave a practical example in James 2:15-17 as: “Suppose a brother or a sister is without clothes and daily food. 16 If one of you says to them, “Go in peace; keep warm and well fed,” but does nothing about their physical needs, what good is it? 17 In the same way, faith by itself, if it is not accompanied by action, is dead.” (Sứ đồ Giacơ cho thấy thí dụ thực tế của công lao của tình yêu thương trong Giacơ 2:15-17 như sau: “Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày, 16 mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng? 17 Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.”)

> James basically asked a question, if our love that does not produce actions, meeting others’ practical needs, then what is its benefit? Will it fill the stomach? (Giacơ đặt câu hỏi căn bản đó là nếu tình yêu thương của c/ta chẳng sanh những việc làm thực tế, đáp ứng nhu cầu của nhau, thì ích lợi của nó là gì? Có làm no bụng ai không?)

> That’s why John also said in 1 John 3:17-18“If anyone has material possessions and sees a brother or sister in need but has no pity on them, how can the love of God be in that person? 18 Dear children, let us not love with words or speech but with actions and in truth.” (Sứ đồ Giăng cũng nói giống vậy trong 1 Giăng 3:17-18 – “Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đang cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được! 18 Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.”)

> Anyone can talk about love, but only the labor of love can accomplish much. (Nói thì ai cũng nói được, nhưng lao khổ của tình yêu thương mới giúp ích người khác được.)

 

d) Paul illustrates the labor of love in the best chapter in 1 Corinthians 13:4-8 as “Love is patient, love is kind. It does not envy, it does not boast, it is not proud. 5 It does not dishonor others, it is not self-seeking, it is not easily angered, it keeps no record of wrongs. 6 Love does not delight in evil but rejoices with the truth. 7 It always protects, always trusts, always hopes, always perseveres.” (Sứ đồ Phaolô diễn tả rỏ công lao của tình yêu thương trong 1 Côrinhtô 13:4-8 như sau: “Tình yêu thương hay nhịn nhục; tình yêu thương hay nhơn từ; tình yêu thương chẳng ghen tị, chẳng khoe mình, chẳng lên mình kiêu ngạo, 5 chẳng làm điều trái phép, chẳng kiếm tư lợi, chẳng nóng giận, chẳng nghi ngờ sự dữ, 6 chẳng vui về điều không công bình, nhưng vui trong lẽ thật. 7 Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, trông cậy mọi sự, nín chịu mọi sự.”)

> This thing of labor of love is all about doing good to others in the name of Jesus. (Mọi sự trong công lao của tình yêu thương là sống và làm điều lành cho những người khác trong danh của Cứu Chúa Giê-xu.)

 

e) The labor of love requires us to work hard on all life relationships. (Công lao của tình yêu thương đòi hỏi c/ta phải chịu cực để xây dựng mọi mối liên hệ tốt đẹp.)

> If we are lazy and not working hard on our relationships, how can we expect a happy marriage, a happy home, a happy church, a happy work place, and a happy school? (Nếu c/ta lười biếng không chịu bỏ công lao xây dựng những mối liên hệ tốt đẹp thì làm sao tìm được một gia đình hạnh phúc, một hội thánh an lành, một chỗ làm bình an, một trường học yên ổn?)  

# There are people who are willing to take a risk of being injured, as many football athletes; they labor and work hard pumping “iron” every day into their muscles, because they expect to gain a championship trophy and a ring on their fingers. (Biết bao nhiêu người đang sẵn sàng liều mạng bỏ công lao mỗi ngày cử tạ tập luyện, như là những cầu thủ chơi banh bầu dục, vì họ muốn thắng giải vô địch và được đeo chiếc nhẫn chạm kim cương vào ngón tay.) 

# So many relationships are lack of labor of love, for husbands and wives are not working hard at meeting each other’s needs, parents neglect laboring on teaching their children, church members not trying to please one another; until one day their relationships suddenly get “bankruptcy,” and it is too late. (Biết bao nhiêu mối liên hệ thiếu công lao của tình yêu thương, vợ chồng không bỏ thì giờ âu yếm nhau, cha mẹ bỏ bê công sức dạy đạo cho con cái, hội viên trong hội thánh không cố gắng lao khổ sống nhường nhịn nhau; cho đến một lúc nào đó những mối liên hệ này rớt vào tình trạng bị phá sản, lúc đó quá trễ rồi.)

> Labor of love is liked making an investment; as you work hard at it, you multiply your dividends. (Công lao của tình yêu thương giống như là công việc đầu tư vậy; Bạn càng bỏ nhiều công lao vào thì tự nhiên bạn sẽ gặt hái được nhiều tiền lời.)

 

 

III. Eternal Rewards

 

> The labor of Love is not an abbreviation of LOL, but there are eternal rewards to follow. (Công lao của sự yêu thương chắn chắc có phần thưởng theo sau.)

# 1 Corinthians 15:58 Paul encouraged the church in Corinthian – “Therefore, my dear brothers and sisters, stand firm. Let nothing move you. Always give yourselves fully to the work of the Lord, because you know that your labor in the Lord is not in vain.” (Trong 1 Côrintô 15:58, khi kết thúc lá thư, Phaolô yên ủi con cái Chúa điều gì? “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng, chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.”)

> Why won’t our labor of love be in vain? Because God will reward our works. (Tại sao công lao của tình yêu thương sẽ chẳng là vô ích đâu? Vì Chúa sẽ trả công cho mọi lao khổ c/ta làm vì danh Ngài.)

> If we are bad but know how to reward those who do good, then if God is the just One – shouldn’t He forget our labor of love? NO. (C/ta là người xấu mà còn biết thưởng cho kẻ lành, huống gì ĐCT là Đấng công bình trọn vẹn, Ngài lại quên không ban phước cho những ai bõ công lao của tình yêu thương mà hầu việc Chúa sao?)

     

a) We all understand the concept that if you work, you will get paid. If they don’t pay, you don’t work. (Ai trong c/ta cũng nhận thức điều công bình này - nếu làm thì phải được trả lương. Nếu không có lương ai mà bỏ phí công sức làm?)

# Last week I work on a new project (một dự án) that requires some subcontract works with a client. We were on the phone and asking them some supportive information (một số thông tin dự kiện); the person on the other line frankly said: “We have not received your purchase order (phiếu mua hàng) yet, so I don’t have the answers for you at this time yet.” It was a nice way to say: “If you don’t pay first, we don’t start to work for you.

> If the world understands this clearly, why can’t you understand that those who believe in God, and faithfully labor for Him, would surely get His blessings in return? (Nếu c/ta hiểu điều này, thì sao lại không hiểu rằng những ai tin Chúa và bỏ công sức hầu việc Ngài thì chắc chắn sẽ có phần thưởng đời đời sao?)

> Our God is merciful and just; He will surely reward those who are faithful working for Him, doing labor of love. He will not miss or forget any of our labor of love for His name’s sake.

> What did Jesus promise in Revelation 22:12? “Look, I am coming soon! My reward is with me, and I will give to each person according to what they have done.” (Chính Chúa Giê-xu đã hứa gì trong Khải Huyền 22:12? “Nầy, ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm.”)

> If Jesus will return with rewards then we should not to meet Him with empty hands. (Nếu Chúa Giê-xu sẽ đến đem theo phần thưởng thì c/ta cũng chớ mong được gặp Ngài chỉ với hai bàn tay trắng, không có công lao gì của tình yêu thương hết sao?)

 

   

IV. Rest

 

> We all need to be active in laboring of love for God, but at the same time we cannot forget the importance of resting often in God, because nothing should take precedent over our relationship with Jesus. (C/ta phải sốt sắng trong công lao của tình yêu thương mà chăm sóc nhau, nhưng trên hết c/ta không thể quên mối liên hệ được thường xuyên nghỉ ngơi với Chúa Giê-xu.)

> In fact, the closer relationship we have with Jesus through the time of devotions and praying daily helps us to do the labor of love more effective for His kingdom. (Thật ra khi c/ta có mối liên hệ mật thiết với Chúa qua sự thường xuyên nghỉ ngơi trong Ngài, thì c/ta càng biết dùng công sức của mình để hầu việc Chúa, chăm sóc nhau một cách khôn ngoan và hữu hiệu hơn.)

# A story about a lumberjacks contest and came the final of the last 2 men. (Câu chuyện về một cuộc đua bửa củi, xem coi ai bửa được nhiều nhất trong một thời gian nhất định, và vòng cuối cùng chỉ còn lại 2 người đàn ông tranh giải vô địch.) One man worked really hard, constantly without stops, trying to cut down many trees as he could. (Một người thì lấy hết sức lực, bỏ hết thì giờ ra bửa củi, để mong bửa được nhiều hơn.) The other one worked hard too, but took a lot of breaks but ended up winning because he chopped down more trees. (Anh kia cũng làm việc hết sức nhưng lại hay nghỉ ngơi  giải lao, nhưng rồi cuối cùng lại thắng được giải thưởng, vì bửa củi được nhiều hơn người kia.) At the ceremony time, the lost lumberjack asked the other man – why did you do it, considering you took many more breaks than me? (Khi đến lúc nhận giải thưởng thì người thua hỏi anh thắng bí quyết ở đâu mà anh bửa nhiều củi hơn, mà anh lại hay nghỉ giải lao nhiều hơn?) The winning lumberjack answered: “Didn’t you notice that every time I rested, I sharpened my ax?” (Anh thắng trả lời: “Anh không để ý sao? Khi tôi nghỉ giải lao là lúc tôi mài lưỡi búa của tôi bén hơn nên cắt được nhiều củi nhanh hơn?)

> The more time we spend with Jesus daily, the wiser we know how, when, what to labor of love that results in the greatest dividends for the glory and kingdom of God. (Khi c/ta để nhiều thì giờ với Chúa, c/ta sẽ khôn ngoan hơn để biết cách làm sao dung công lao của mình hay nhất để đem nhiều sự vinh hiển đến cho Chúa nhất.)

-----------------------

> So, is the work of faith, the labor of love, and the endurance of our hope in the Vietnamese Hope Baptist Church? (Như vậy thì công việc của đức tin, công lao của lòng yêu thương, và sự bền đỗ của sự trông cậy có ở trong hội thánh báptít hy vọng không?)

> Is this labor of love in each of us? (Công lao của tình yêu thương có ở trong mỗi người c/ta không?)

> Because we love God, we love one another that we should not mind to do any labor of love for one another, to build everyone up for the glory of God. (Bởi vì c/ta yêu Chúa, yêu thương nhau, cho nên c/ta không một ai sẽ ngại ngùng sẵn bỏ công lao của tình lòng yêu thương mà chăm sóc nhau, xây dựng đức tin và sự trông cậy của nhau cho sự vinh hiển của Chúa.)

# A story of a pastor once looked through a window and saw a bunch of kids playing. (Lời chứng của một vị mục sư nói có lần ông ngồi nhìn qua cửa sổ thấy một số các trẻ em đang chơi ở ngàoi sân.) He noticed that there was a girl playing, but always carrying a little boy on her back. (Chú ý thấy có một bé gái chơi như mọi đứa khác, nhưng trên lưng lúc nào cũng cõng một đứa bé trai khác.) The pastor came out and talked to the girl: “Why don’t you put the little boy down, so you can play better; wouldn’t he give you much burdens?” (Vị mục sư bước ra và nói với cô gái tại sao không để đứa bé trai nhỏ xuống mà chơi đùa dễ dàng hơn không, khỏi bị gánh nặng?”) The girl looked at the pastor and answered: “No burden at all, because he is my brother.” (Đứa bé gái trả lời: “Thưa ông không có gánh nặng chi hết, vì thằng bé là đứa em trai của con.”)

> Yes, there is no burden at all for the labor of love because God had loved us first, and that we are all brothers and sisters in Christ. (Đúng rồi, không có gánh nặng chi hết trong công lao của tình yêu thương cho nhau, vì c/ta được Chúa yêu trước, và c/ta hết thảy là anh chị em trong Chúa với nhau.)

 

> May the love of Jesus in us will motive us to be active in doing the labor of love for the glory of God. (Cầu xin tình yêu thương của Chúa Giê-xu ở trong mỗi c/ta sẽ cảm động c/ta hăng hái trong công lao của tình yêu thương cho nhau, đem sự vinh hiển đến cho Chúa.)  

 

--------------- Lời Mời Gọi

> Do you know that God loves you? If you don’t, then look at the cross.

> Do you know that in you, there is a power of love?

> That kind of love is not empty words, but requires hard works.

> Are you working hard on your relationships with others?

# If you don’t make daily investments, then how do you expect dividends?

> Our labor of love should not be a burden, but should be the thing we love to do, because through Jesus, we are all brothers and sisters in Him.

# Not tire of cooking spaghetti for our youths.

# Not giving up of teaching the Bible for God’s little children when no one even noticed.

# Not lacking of caring for each others’ needs because that the things we love to do.

# Not making excuses because we are busy and having no time to help anyone.

# Not frustrated of our brothers and sisters’ mistakes.

> All labor of love is for the glory of God, as Paul said in 1 Corinthians 10:31 – “Whether, then, you eat or drink or whatever you do (labor), do (labor) all to the glory of God.” (Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm (lao khổ) sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm (lao Kh).

> It’s time for us to re-commit our life for God’s service by being involved in serving the church of Jesus without any hesitation or tiredness. 

> Don’t forget to take breaks often with Jesus, spending time in devotion, studying the word and praying.

> We all need rest in Jesus to be stronger in love, to labor without complaint, to care for others without limits, and to love each other unconditionally.

 

 

 

Our Labor of Love

(1 Thessalonians 1:3)

 

“We remember before our God and Father your work produced by faith, your labor prompted by love, and your endurance inspired by hope in our Lord Jesus Christ.”

 

          The journey of a Christian can be summarized into three distinct steps. First, the Christian journey must start with faith in God. Faith means to acknowledge that there is a Creator existed, Who created all things in heaven and on earth, the visible and invisible creatures. Faith in God means to come to know Jesus, His Son, and what He did for us on the cross. Faith means to put our total trust in Jesus Who alone can forgive our sins and reconcile our relationship with God that was disconnected due to sins. But “faith in God” is liked a “seed.” It does not stay stagnant, but faith must grow to produce good works. The oldest example of this faith was in the life of Abel, who believed in God and was saved then he manifested his faith by offering God the proper sacrifice. The present example of faith was in the church of Thessalonica that they “turned from idols to serve the living and true God.” Secondly, the Christian journey continues with a present life prompted by love in everything we do, because we have tasted the love of God. The motivation of a Christian life must come from the love of God. Everything we do must be prompted by His love, shown through the life of His Son Jesus. We have the capacity to live a life of love, because we first tasted the love of God. Thirdly, the Christian journey has a definite destination that we are all waiting for. Everyone who puts their faith in God will have an answer to this question with a sure destination, based not on the abilities they have or the possessions they gain, but based on the Living Lord Jesus Who died, resurrected, and promised the eternal life to those who believe.

 

          What does it mean when Paul said to Christians in Thessalonica that “your labor is prompted by love?” No one denies that our life is full of labor, from the time sun rises to the time sun sets. When we were young, we labored to study for many years, so we can gain and increase our knowledge.  With the knowledge we gain, we get out into the world, labor at least 5 days a week, 8 hours a day, for 40 years so we can provide our family’s needs, and make life better. You may wonder when did this labor thing start? It started after Adam & Eve sinned in the garden as a curse. But I think Paul did not talk about this labor, but the good works that we labor for each other here because of our love for God and for one another. “Labor” is hard works, and not just empty words or good thoughts. This thing of labor of love is all about living and doing goods to others in the name of Jesus. The labor of love requires us to work hard on all life relationships. If we are lazy and not working hard on our relationships, how can we expect a happy marriage, a happy home, a happy church, or a happy work place? Labor of love is liked making an investment; as you work hard at it, you multiply your dividends.

 

          The labor of Love is not abbreviated as LOL, but there are eternal rewards to follow. God will reward our works. If we are bad but know how to reward those who do good, then God is the just One – shouldn’t He forget our labor of love? Our God is merciful and just; He will surely reward those who are faithful work for Him, doing labor of love.

  

          We all need to be active in laboring of love for God, but at the same time we cannot forget the importance of resting often in God, because nothing should take precedent over our relationship with Jesus. In fact, the closer relationship we have with Jesus through the time of devotions and praying helps us do the labor of love more effective for His kingdom. The more time we spend with Jesus daily, the wiser we know how, when, what to labor of love that results in the greatest dividends for the glory of God.

 

          So, is the work of faith, the labor of love, and the endurance of our hope in VHBC? Is this labor of love in each of us? Because we love God, we should not mind to do any labor of love for one another, to build everyone up for the glory of God. There is no burden at all for the labor of love because God had loved us first, and that we are all brothers and sisters in Christ. May the love of Jesus in us will motive us to be active in doing the labor of love for the glory of God.