Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 44

Kính Sợ Chúa và Xử Dụng Ân Tứ Thuộc Linh

Fear God and Exercise Your Spiritual Gifts

(1 Phiêrơ 4:10)

“Mỗi người trong anh em hãy lấy ơn mình đã được mà giúp đỡ lẫn nhau,

khác nào người quản lý trung tín giữ các thứ ơn của Đức Chúa Trời.”

(Each of you should use whatever gift you have received to serve others,

as faithful stewards of God’s grace in its various forms.)

 

 

I. Fear God

 

> Most of us here are matured adults and work outside the home. (Hầu hết c/ta ở đây là những người lớn trưởng thành và đã ra đời làm việc ở ngoài xã hội.)

> We all know that at work we have to give an account to an autho-ritative person, who we called the “boss.” (Nếu đã đi làm rồi thì ai trong c/ta cũng biết mình phải chịu trách nhiệm ở dưới một người có thẩm quyền ở trên mình, c/ta gọi họ là ông hay bà chủ của mình.)

> He or she is the person that has hired us, oversees us, gives us the annual performance review to decide on our raise or promotion, or can even fire us any time if we function poorly at work. (Người chủ này là người đã mướn mình làm việc cho họ, là người quản lý c/ta, đánh gía để cho c/ta được tăng lương tăng chức, và cũng có thể đuổi mình bất cứ lúc nào, nếu c/ta không làm việc vừa ý họ.)

> Whatever he or she says, we don’t weight their words lightly; sometimes, we don’t even have time to reason about their requests, but we just do it because he or she is our boss. (C/ta không xem thường lời nói của ông bà chủ mình; Nhiều khi họ đòi điều chi, c/ta không có để thì giờ đắn đo suy nghĩ có nên làm không, nhưng chỉ vâng theo ngay vì họ là chủ của mình.)

> There are not many “No’s,” when it comes to the orders of our boss. (C/ta sẽ không thường nói “No’s” với những điều người chủ đòi hỏi.)

# If they say “we need you to work O.T. this weekend,” then we should have no hesitation to say “yes” because we want to keep our job? (Nếu họ nói họ cần c/ta làm O.T. cuối tuần này, thì thường c/ta sẽ không ngần ngại đáp ứng ngay để vẫn còn có job mà sống.)

> We respect and obey our boss because he or she can keep us or fire us anytime, that we may not have a job anymore to work and to meet our family needs. (C/ta kính nể và vâng lời người chủ của mình là người có thể giữ hay đuổi mình bất cứ lúc nào.)

> Sometimes we fear the authority of our boss, especially when the company is not doing well. (Có những lúc khi hãng xưởng đang xuống dốc, thua lỗ, càng làm cho c/ta sợ bị ông bà chủ đuổi, phải không?)

 

> What’s about the Christian life – do we recognize that (in one sense) we are all servants of God. (Còn con cái Chúa thì sao – c/ta có nhận thức một trong những ý nghĩa thuộc linh đó là c/ta hết thảy là đầy tớ của Chúa không?)

> Because God has once purchased us with the blood of His Son, Jesus Christ on the cross; therefore, we now belonged to Jesus. We work for Him, He is now our Master. (Bởi vì Chúa đã một lần trả gía rất đắt bởi chính huyết của Con Ngài trên cây thập tự để chuộc c/ta; giờ đây c/ta thuộc của Ngài; C/ta phải hầu việc người Chủ mới của mình.)

# In 1 Corinthians 6:19-20 the apostle Paul said – “Do you not know that your bodies are temples of the Holy Spirit, who is in you, whom you have received from God? You are not your own; you were bought at a price. Therefore honor God with your bodies.” (Trong 1 Côrinhtô 6:19-20, sứ đồ Phaolô có nói – “Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao? 20 Vì chưng anh em đã được chuộc bằng giá cao rồi. Vậy, hãy lấy thân thể mình làm sáng danh Đức Chúa Trời.”)

> God loves you and paid a great price for you; you are now free to be slaves to Him. (Chúa yêu c/ta và Ngài đã phải trả gía rất đắt để trả tự do cho c/ta, và c/ta giờ đây tự nguyện trở nên làm tôi tớ của Chúa để hưởng sự sống đời đời một ngày.)

# In Romans 6:16 – Paul said that we are bought with a price, Jesus’ blood, that we should be no longer to slave for sin, which leads to death; but being slaves to obedience to God, which leads to life. (Trong Rôma 6:16 – Phaolô nói “Anh em há chẳng biết rằng c/ta là những người đã được chuộc, không còn làm tôi mọi cho tội lỗi dẫn đến sự chết nữa, nhưng nay vâng phục Chúa để được nên công bình hay sao?”)

 

> With that truth, we all understand that we must give an account to God one day, simply because we are His servants. (Với lẽ thật này, mọi người c/ta phải biết mình sẽ chịu trách nhiệm trước mặt Chúa một ngày để tính sổ, vì c/ta là những đầy tớ của Ngài.)

> We should have a reverent fear of God/our Master, Who is even greater than our earthly bosses, that we must give an account of our life to Him at the day of the judgment seat of Christ as mentioned in Romans 14:10 – “You, then, why do you judge your brother or sister? Or why do you treat them with contempt? For we will all stand before God’s judgment seat.” (C/ta phải có sự kính sợ Chúa còn hơn những ông bà chủ ở thế gian này, vì hết thảy c/ta sẽ phải ứng hầu trước tòa án Đức Chúa Trời, để nhận lãnh hay mất phần thưởng đời đời sao?)  

 

> When Jesus was still on this earth, He used at least 48 parables in His teachings and the greatest parable that Jesus taught about this reverent fear of God as our Master is the parable of talents recorded in Matthew 25:14-30 (Khi Chúa Giê-xu còn sống trên đất, Ngài đã dùng tối thiểu 48 ẩn dụ trong sự dạy dỗ của Ngài, và ẩn dụ hay nhất nói đến sự kính sợ Chúa là Chủ sẽ tính sổ với mỗi người trong ngày cuối cùng là ẩn dụ “Talâng”) – “Again, it will be like a man going on a journey, who called his servants and entrusted his wealth to them. 15 To one he gave five bags of gold, to another two bags, and to another one bag, each according to his ability. Then he went on his journey. 16 The man who had received five bags of gold went at once and put his money to work and gained five bags more. 17 So also, the one with two bags of gold gained two more. 18 But the man who had received one bag went off, dug a hole in the ground and hid his master’s money. 19 “After a long time the master of those servants returned and settled accounts with them. 20 The man who had received five bags of gold brought the other five. ‘Master,’ he said, ‘you entrusted me with five bags of gold. See, I have gained five more.’ 21 “His master replied, ‘Well done, good and faithful servant! You have been faithful with a few things; I will put you in charge of many things. Come and share your master’s happiness!’ 22 “The man with two bags of gold also came. ‘Master,’ he said, ‘you entrusted me with two bags of gold; see, I have gained two more.’ 23 “His master replied, ‘Well done, good and faithful servant! You have been faithful with a few things; I will put you in charge of many things. Come and share your master’s happiness!’ / 24 “Then the man who had received one bag of gold came. ‘Master,’ he said, ‘I knew that you are a hard man, harvesting where you have not sown and gathering where you have not scattered seed. 25 So I was afraid and went out and hid your gold in the ground. See, here is what belongs to you.’ 26 “His master replied, ‘You wicked, lazy servant! So you knew that I harvest where I have not sown and gather where I have not scattered seed? 27 Well then, you should have put my money on deposit with the bankers, so that when I returned I would have received it back with interest. 28 “‘So take the bag of gold from him and give it to the one who has ten bags. 29 For whoever has will be given more, and they will have an abundance. Whoever does not have, even what they have will be taken from them. 30 And throw that worthless servant outside, into the darkness, where there will be weeping and gnashing of teeth.” (Mathiơ 25:14-30 – “Vả, nước thiên đàng sẽ giống như một người kia, khi đi đường xa, gọi các đầy tớ mà giao của cải mình. 15 Chủ đó cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai, người khác một, tùy theo tài mỗi người; đoạn, chủ lên đường. 16 Tức thì, người đã nhận năm ta-lâng đi làm lợi ra, và được năm ta-lâng khác. 17 Người đã nhận hai ta-lâng cũng vậy, làm lợi ra được hai ta-lâng nữa. 18 Song người chỉ nhận một thì đi đào lỗ dưới đất mà giấu tiền của chủ. 19 Cách lâu ngày, chủ của những đầy tớ ấy trở về khiến họ tính sổ. 20 Người đã nhận năm ta-lâng bèn đến, đem năm ta-lâng khác nữa, và thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi năm ta-lâng; đây nầy, tôi làm lợi ra được năm ta-lâng nữa. 21 Chủ nói với người rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi. 22 Người đã nhận hai ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi hai ta-lâng; đây nầy, tôi đã làm lợi ra được hai ta-lâng nữa. 23 Chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi. / 24 Người chỉ nhận một ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, tôi biết chúa là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ mình không gieo, lượm lặt trong chỗ mình không rải ra, 25 nên tôi sợ mà đi giấu ta-lâng của chúa ở dưới đất; đây nầy, vật của chúa xin trả cho chúa. 26 Song chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ dữ và biếng nhác kia, ngươi biết ta gặt trong chỗ ta không gieo, và lượm lặt trong chỗ ta không rải ra; 27 vậy thì ngươi phải đưa bạc của ta lại cho người buôn bạc, rồi khi ta trở về, sẽ lấy vốn và lời. 28 Vậy, các ngươi hãy lấy ta-lâng của người nầy mà cho kẻ có mười ta-lâng. 29 Vì sẽ cho thêm kẻ nào đã có, thì họ sẽ dư dật; nhưng kẻ nào không có, thì cũng cất luôn điều họ đã có nữa. 30 Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra ngoài là chỗ tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.”)

 

> After listening to this parable, each of us must seriously ask ourselves – who am I in this parable? (Sau khi nghe ẩn dụ này, mỗi người c/ta hãy hết sức cẩn thận là tự xét coi xem mình là kẻ tôi tớ nào?)

# Am I a faithful servant who is a good steward for the bags of gold that the “Boss” entrusted us, or am I a lazy, wicked, worthless servant that will lose the eternal rewards forever? (Tôi có phải là người đầy tớ quản lý giỏi những ơn Chúa ban cho mà sẽ được thưởng, hay tôi là tên đầy tớ dữ, biếng nhác và vô ích đây?)

> Do you have any reverent fear of God after reading this parable, or your heart does not move at all? (Lòng của bạn có sự kính sợ Chúa không sau khi nghe ẩn dụ này, hay là con tim của c/ta vẫn nguội lạnh?)

 

> Each of us must give an account to God, just liked you must give an account to your earthly boss daily; and the urgency of this is that this settlement of accounts with God can happen anytime. (Mỗi người sẽ phải bị tính sổ với Chúa trong ngày sau rốt; y như là c/ta bị kiểm điểm bởi những ông bà chủ ở trên đời này; và điều còn gấp rút hơn nữa, đó là ngày tính sổ đó với Chúa có thể đến bất cứ lúc nào không ai biết trước được.)

# Our Vietnamese hymnal has a beautiful song that reminds us this truth with a question: “Will you meet God with empty hands, with regret only?” (Trong Thánh Ca c/ta có bài hát rất có ý nghĩa đặt thành một câu hỏi để mỗi người tự xét: “Đến với Chúa tay trắng thôi sao?”)

 

 

II. Discover Your Bags of Gold

> This truth about this parable should create in our heart a reverent fear of God, and at the same time - a motivation to urgently find out our bags of gold and make investments for our Master. (Lẽ thật này phải làm cho c/ta kính sợ Chúa, và cùng một lúc cảm động lòng c/ta muốn khám phá ra những “túi vàng” (ơn tứ) mà Thánh Linh ban cho mình và đem ra đầu tư, xử dụng cho lợi ích của Chủ mình.)

> We should not be lazy, not pro-crastinate any longer; but with a fear of God, we must discover our spiritual gifts and exercise them to bring dividends for the kingdom of our God. (C/ta kông thể nào cứ còn lười biếng, bê trễ nữa, nhưng kính sợ Chúa mà xử dụng mọi ân tứ mình có ngay hôm nay.)

 

> What are some of the gifts that the Holy Spirit has entrusted to each of us? I will read the list and you exam yourself and if you have it, raise your hand or shout to thank God. (Những ân tứ Thánh Linh ban cho là gì? Tôi sẽ đọc một số những ơn này có chép trong Kinh Thánh; nếu anh chị em thấy mình có thì giơ tay hay la lên “Alleluia” để cảm tạ Chúa.)

 

1) In Romans 12:6-8 listed 7 gifts (bags of gold) – “We have different gifts, according to the grace given to each of us. If your gift is prophesying, then prophesy in accordance with your faith; 7 if it is serving, then serve; if it is teaching, then teach; 8 if it is to encourage, then give encouragement; if it is giving, then give generously; if it is to lead, do it diligently; if it is to show mercy, do it cheerfully.” (Trong Rôma 12:6-8 có chép tất cả 7 ơn như sau: “Vì chúng ta có các sự ban cho khác nhau, tùy theo ơn đã ban cho chúng ta, ai được ban cho nói tiên tri, hãy tập nói theo lượng đức tin; 7 ai được gọi đến làm chức vụ, hãy buộc mình vào chức vụ; ai dạy dỗ, hãy chăm mà dạy dỗ; 8 ai gánh việc khuyên bảo, hãy khuyên bảo; ai bố thí, hãy lấy lòng rộng rãi mà bố thí; ai cai trị, hãy siêng năng mà cai trị; ai làm sự thương xót, hãy lấy lòng vui mà làm.”)

 

2) In 1 Cor. 12:5-10 listed 9 gifts – “There are different kinds of service, but the same Lord. 6 There are different kinds of working, but in all of them and in everyone it is the same God at work. 7 Now to each one the manifestation of the Spirit is given for the common good. 8 To one there is given through the Spirit a message of wisdom, to another a message of knowledge by means of the same Spirit, 9 to another faith by the same Spirit, to another gifts of healing by that one Spirit, 10 to another miraculous powers, to another prophecy, to another distinguishing between spirits, to another speaking in different kinds of tongues, and to still another the interpretation of tongues.” (Trong 1 Côrinhtô 12:5-10 chi chép 9 ơn như sau: “Có các chức vụ khác nhau, nhưng chỉ có một Chúa. 6 Có các việc làm khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm mọi việc trong mọi người. 7 Đức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung. 8 Vả, người nầy nhờ Đức Thánh Linh, được lời nói khôn ngoan; kẻ kia nhờ một Đức Thánh Linh ấy, cũng được lời nói có tri thức. 9 Bởi một Đức Thánh Linh, cho người nầy được đức tin; cũng bởi một Đức Thánh Linh ấy, cho kẻ kia được ơn chữa tật bịnh; 10 người thì được làm phép lạ; kẻ thì được nói tiên tri; người thì được phân biệt các thần; kẻ thì được nói nhiều thứ tiếng khác nhau, người thì được thông giải các thứ tiếng ấy.”)

 

3) In 1 Cor. 12:28 listed 8 gifts – “And God has placed in the church first of all apostles, second prophets, third teachers, then miracles, then gifts of healing, of helping, of guidance, and of different kinds of tongues.” (trong 1 Côrinhtô 12:28 có ghi 8 ơn như sau: “Đức Chúa Trời đã lập trong Hội thánh, thứ nhứt là sứ đồ, thứ nhì là đấng tiên tri, thứ ba là thầy giáo, kế đến kẻ làm phép lạ, rồi kẻ được ơn chữa bịnh, cứu giúp, cai quản, nói các thứ tiếng.”)

 

4) In Ephesians 4:11 listed 5 gifts – “So Christ himself gave the apostles, the prophets, the evangelists, the pastors and teachers.” (Trong Êphêsô 4:11 có chép 5 ơn: “Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên tri, người khác làm thầy giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm mục sư và giáo sư.”)

 

5) In 1 Cor. 13:13 listed the last three gifts for today is Faith, Love and Hope – “And now these three remain: faith, hope and love. But the greatest of these is love.” (Trong 1 Côrinhtô 13:13, Phaolô tóm tắt 3 ơn quan trọng: “Nên bây giờ còn có ba điều nầy: đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương.”)

 

> A total of 35 gifts mentioned in the Bible and some are repeated, but there are 28 different gifts. (Có tất cả 35 ơn được nhắc đến trong Kinh Thánh, một số ơn được lập lại, nhưng cuối cùng thì c/ta biết có tất cả 28 loại ơn tứ khác nhau mà ĐTL ban cho con cái của Chúa.)

 

> Each of us should have at least one spiritual gift and we must discover our bags of gold. (Mỗi người c/ta có tối thiểu một ơn; mình phải khám phá ra ơn của mình có.)

> Please don’t dig a hole and cover it up; don’t put on the shelf because it is not given for decoration, so you don’t have to be sorry/regret in the last day when you must give an account to your Master Jesus Christ. (Xin đừng đào lỗ mà chôn, hay trưng trên kệ, để rồi c/ta chỉ sẽ hối tiếc trong ngày tính sổ sao?)

# On that day of judgment, you won’t be able to make excuses that “I don’t have any gift, or the gifts I have are not what I want, or it’s unfair because others have more gifts than me;” the only person you can blame on that day is yourself. (Trong ngày đó không một ai trong c/ta còn có thể lấy lý do bào chữa rằng: “Tôi không có ơn chi hết, hay là tôi không có ơn riêng mình muốn, hay là tôi không có nhiều ơn hơn người khác, nhưng chỉ trách chính mình mà thôi.) 

 

> The gifts that the Holy Spirit gave you are not for yourself to keep, but for you to serve others because you are the servants of God; God owns you and He is your Master. (Ơn mà Thánh Linh ban cho c/ta không phải để mình bo bo giữ lấy, nhưng để giúp đỡ lẫn nhau, bởi vì c/ta hết thảy là đầy tớ của Chúa.)

> Because the gifts are given by the Holy Spirit, so none of us can boast, or becoming prideful because the gifts are not ours. (Cũrng cùng một lúc, vì ơn là từ Chúa ban cho nên không ai được khoe mình, tự kiêu bởi vì ơn (những túi vàng) c/ta có không phải là của mình.)

> The word “gift” is from the word “charisma,” with the root word “charis” meaning “grace.” (Chữ “ơn” đây từ nguyên nghĩa là chữ “charisma,” với nguồn gốc từ chữ “charis,” dịch ra nghĩa là “ân điển.”)

a) Grace cannot be earned, but bestowed by our gracious God. (Không bởi công đức cá nhân mà c/ta được ân điển, nhưng Chúa ban cho không vì lòng thương xót nhân từ của Ngài.)

b) Not to boast because “through Christ (alone) I can do anything” as in Philippians 4:13; Without Christ, I cannot do anything as in John 15:5 when Jesus said – “I am the vine; you are the branches. If you remain in me and I in you, you will bear much fruit; apart from me you can do nothing.” (C/ta không thể khoe mình được vì chỉ qua Chúa Giê-xu, c/ta mới làm được mọi việc; còn ngoài Ngài ra, c/ta chẳng làm chi được.)

 

 

III. Faithful Stewards

> God doesn’t just want us to discover our bags of gold, but He requires us to be faithful stewards of His gifts. (Chúa không chỉ muốn mỗi c/ta khám phá ra những túi vàng, ơn tứ của mình mà thôi, nhưng Ngài là Chủ còn đòi hỏi c/ta phải là những nhà quản gia trung tín ơn của Chúa.)

 

> Serving God is easy, but serving God faithfully is NOT easy. (Hầu việc Chúa tương đối còn dễ, nhưng hầu việc Chúa cách trung tín là một chuyện khác khó làm hơn.)

> What does the word “faithfulness” mean to you? (Quí vị định nghĩa chữ trung tín là gì?)

# To me, it means a willingness to serve othersin and out” of the seasons and never quit. (Đối với tôi, một người quản gia trung tín là người cứ chăm lo công việc, dù thuận thời hay nghịch cảnh, nhất quyết không bỏ cuộc, không lấy lý do bào chữa, thua keo này bày keo khác, bằng mọi cách công việc Chúa phải được xúc tiến.)

> It’s easy to preach and teach when you have a big crowd (in season), it’s very encouraging to see many faces; but the faithful ones keep on preaching and teaching even with a few people (out of season) because their heart and eyes always look toward God and not the crowd. (Rất dễ khi c/ta giảng dạy có đám đông theo c/ta và làm c/ta được phấn khởi (thuận thời), nhưng khi ít người thì sao (là lúc nghịch cảnh), c/ta có cứ vẫn nhìn Chúa mà trung tín xử dụng ơn tứ Chúa Thánh Linh ban cho không?)

 

> There are three basic groups of Christians in churches today: (Có 3 nhóm người tín đồ chính trong mỗi hội thánh của Chúa)

1) First group does not know or care to serve others, called “baby” group. Babies cannot take care themselves, they have to be fed and entertained. (Nhóm thứ nhất sống chẳng biết đến ai và cũng chẳng biết hầu hạ ai, họ là những “em bé” thuộc linh; vì em bé thì luôn được cần chăm sóc và nâng niu.)

> This group comes to church only to be served. Sometimes, they come home with a full of complaints and criticism. (Nhóm người này đến nhà thờ để hưởng, để được hầu; có khi ra về còn nhiều những lời than trách, chê bai nữa.)

 

2) The second group can serve but only if serving does not interfere with their daily schedule of works and enjoying pleasures. The problem with this group is that they sometimes end up not serving at all, because they just cannot find spare time in their busy schedule to serve. (Nhóm người thứ hai muốn hầu hạ anh chị em mình, nhưng chỉ khi nào việc hầu này không đụng chạm đến thời khóa biểu của công ăn việc làm của mình hay những chương trình hưởng những thú vui. Họ tự nghĩ - Nhà thờ mướn các vị mục sư để làm gì? Cái trở ngại của nhóm này có khi lòng thì muốn lắm nhưng rồi rốt cuộc chẳng làm chi được vì cuộc sống đời này quá bận rộn.)

 

3) The third group is the dependable servants who know clearly what gifts they have; With the fear of God, they exercise their gifts to serve others; they put service becoming a priority over daily schedule. They will not quit, they are not easily complained. They do not brag and criticize others. They are just being good and faithful stewards of God’s gifts, does not matter if the world knows or not. (Nhóm người đầy tớ thứ ba là laọi có thể tin cậy được bởi vì họ biết rõ những ơn mình có là gì; Vì kính sợ Chúa, họ xử dụng những ơn đó để giúp đỡ lẫn nhau; họ đặt công việc của Chúa làm ưu tiên trong thời khóa biểu mỗi ngày của mình. Họ không bỏ cuộc trong sự kêu gọi của Chúa, không hay phàn nàn, không tự kiêu về những thành quả mình làm được vì biết không có Chúa mình chẳng làm chi được. Họ chỉ là những người quản gia trung tín và ngay lành cho Chúa, không màng nếu thế giới có hoan nghinh họ hay không.)

# Sometimes, they serve lonely in a corner, behind the scene, nobody knows, but God up in heaven is looking down and smiles and pleases of His faithful servants. (Có nhiều khi họ hầu việc một mình, đằng sau bức màn, không ai biết; nhưng chắc chắn Chúa ở trên cao nhìn xuống mỉm cười và thỏa lòng với những đầy tớ trung tìn này.)

 

> How can you be the third group? Do you care or want to be in the third group? (Bạn có thể đang tự nghĩ bây giờ tôi muốn được trở nên nhóm người đầy tớ thứ ba này – làm sao đây?)

> The secret of being a faithful steward is this – it is not how many gifts you have, but how big is your heart. (Quí vị phải hiểu một điều căn bản này, sự trung tín không lệ thuộc bạn có bao nhiêu ơn tứ, nhưng là trái tim bạn lớn cỡ nào?)

# Someone said correctly: “Every matters of the church of God is the matter of the heart.” (Có người nói rất đúng: “Mọi vấn đề của hội thánh Chúa là vấn đề của tấm lòng mà thôi.”)

> If you love God because of what Jesus did for you on the cross and His promise for your eternal life then there is nothing can stop you to be a good and faithful steward of God’s gifts. (Nếu bạn thật yêu mến Chúa vì Ngài đã chết trên cây thập tự cho mình, cùng hứa ban cho sự sống đời đời thì không có gì có thể cản trở bạn dần dần trở nên một đầy tớ ngay lành và trung tín hết.)

> You will watch your Father’s bags of gold carefully, and make wise investments to bring the most dividends to His kingdom. (Bạn yêu Chúa rồi thì như người con giữ gìn, xử dụng những ân tứ của Cha mình rất cẩn thận để đem mọi lợi ích tốt nhất cho nước của Ngài.)

 

> Lately, I have been very encouraging to see some changes among our church members – do you recognize it? (dạo này tôi rất được khích lệ bởi những dấu hiệu thay đổi, phục hưng trong hội thánh Chúa ở đây – quí vị có thấy và biết không?)

> Since the time of our senior pastor’s eye problem, I commit to cover the heavy loads, but in my heart I believe that if God calls, then He will provide the ways, the help. (Từ lúc mục sư quản nhiệm của c/ta bị đau mắt, tôi vui lòng gánh thêm công việc giảng dạy, cộng thêm với những việc gia đình, tự nghĩ làm sao cho xuể đây; nhưng trong lòng luôn biết rằng nếu Chúa gọi thì Ngài sẽ ban cho cách để làm được, sẽ có thêm người giúp đỡ.)

> Guess what - some of you begin to step up, get involved in teaching the Bible on Wednesday nights, on Sunday for children group, happily agreeing to lead the youth group together, willingly to carry on the leadership of WMU again. (Well, một vài người anh chị em được Chúa nhắc nhở tự nguyện dấn thân đứng ra giúp dạy Kinh Thánh tối thứ Tư, dạy Kinh Thánh Chúa Nhật cho nhóm Thiếu Nhi 2, bằng lòng đứng ra lãnh đạo nhóm Thanh Thiếu Niên, bằng lòng chịu trách nhiệm lãnh đạo ban Phụ Nữ thêm một kỳ nữa, chứ không thối lui từ chối. Kể cả vợ tôi cũng vậy - mỗi buổi tối sau khi ăn cơm tối xong đều nói: “Em rửa chén dọn dẹp cho; Anh đi học bài đi.”)  

> In every situation of church life, you have only 2 choices to act: You can either just sit and give your opinions, comments, complaints; or you can stand up and serve. There is no third choice. (Trong mỗi hoàn cảnh đến với Hội Thánh, mỗi người c/ta có 2 sự chọn lựa: Một là mình chỉ ngồi xem, đưa ý kiến, có khi phàn nàn; hay là mình đứng dậy, sắn tay áo, giúp đỡ lẫn nhau.)

> Which choice you will choose when things get tough to prove your faithfulness to God? (Bạn sẽ chọn điều nào để chứng tỏ với Chúa rằng – Con muốn làm người quản gia trung tín cho Ngài?)

 

> Ok, you may make up your mind and say I want to join the faithful steward group, but how do I start the journey? (Bây giờ bắt đầu như thế nào đây?)

# You know the most difficult step is starting. (Bắt đầu là bước khó nhất)

> Everyone who loves to exercise know this, after you start running then it becomes easier.

 

1) You can start today by praying and asking the Holy Spirit to show you your spiritual gifts (bags of gold) you have. (Quí vị có thể bắt đầu bằng sự cầu nguyện xin ĐTL bày tỏ cho mình thấy những ơn nào Chúa đã ban cho mình - đọc lại lời Chúa trong Rôma 121 Côrinhtô 12)

# Many of you are very smart, quick learners; you know electronic stuffs that beyond our skills. Don’t waste your talents – use them to serve God. (Hầu hết các quí vị ở đây rất thông minh, học rất nhanh, nhất là với những kỹ thuật điện tử ngày nay; đừng phí phạn những ơn này nhưng hãy đem ra xử dụng hầu việc Chúa.)

 

2) After praying hard then you can begin to use them, serving others, starting with a small task. (Sau khi cầu nguyện, bạn hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ trước, giúp đỡ lẫn nhau.)

 

a) Last 2 weeks I requested for help to type our church by-laws (about 10-page document) that many of you can do, it just costs time. I was so encouraged that at least 3 people came right after the service and offer to help. (Để ý nhu cầu của hội thánh là gì để giúp đỡ; Tuần trước tôi có ghi chú trong chương trình coi ai có thì giờ để đánh máy qui luật của hội thánh bằng tiếng Anh; tôi cảm động vì ngay sau buổi nhóm có đến 3 người đáp ứng muốn giúp đỡ, trong đó có một bạn trẻ.)

> It was a small task, if you don’t start with small tasks the how can you be faithful to do bigger tasks for God? (Đây là một việc nhỏ thôi, nhưng nếu mình không bắt đầu bằng một việc nhỏ thì làm sao làm được việc lớn hơn cho Chúa một ngày?)

# If you haven’t trained your kids to come to church on the work days (once a month), then how can you tell them to serve God church when they grow up? (Nếu c/ta chưa huấn luyện con em mình biết dấn thân đến nhà thờ mỗi tháng chỉ có một lần giúp dọn dẹp, thì làm sao khi c/nó lớn lên c/ta muốn chúng nó lãnh những chức vụ lớn lo việc Chúa trong nhà thờ?) 

 

b) You know Ms. Fanny is having some difficulties at her apartment and thinking about moving to another place. Her worry is how to get rid some of her house stuffs. She wants to give away some and sell some – but how? I said to her, our church youths know how to help you listing all the items you want to sell on Craig list for you to sell if you need help. That is something the youths can do? (Chắc một số anh chị em biết Ms. Fanny đang gặp khó khăn tại chỗ ở của mình và bà đang định dọn đi nơi khác; nhưng rất bối rối vì không biết mình làm gì với những đồ đạc đang có. Bà muốn cho một số và bán một số. Tôi biết có một cách giúp bán được là dùng “Craig” list mà một số các bạn trẻ ở đây biết xử dụng rất hay. Quí vị có thể giúp đỡ bà được không khi cần?) 

 

c) Some of you can cook spaghetti for the youths and children when they get together once a month. (Một số có khả năng nấu spaghetti cho thanh niên và trẻ em khi nhóm lại mỗi tháng chỉ một lần được không?)

 

d) Setting up tables and chairs every time the church has a fellowship. (Mỗi khi có thông công, c/ta có thể xếp đặt giúp xếp bàn ghế được không?)

 

e) Preparing service program every Sunday requires setting up more than 20 little things, from cleaning to speaker phones, decorations, printing and folding the program, typing and setting up the powerpoints, bringing breakfast, making coffee. (Chuẩn bị cho một buổi nhóm mỗi sáng Chúa Nhật đòi hỏi rất nhiều việc lặt vặt, từ chỗ dọn dẹp, đến đánh máy chương trình nhóm, trang trí, xếp đặt âm thanh, đánh máy powerpoints, sửa soạn đồ ăn sáng, làm càphê… c/ta có thể đến sớm để giúp đỡ lẫn nhau được không?)

> Remember this - every time you come into the church to worship - The place you sit, and enjoy worship does not come free; somebody has labored for it. (Mỗi người c/ta đừng quên là mỗi lần mình đến nhóm Chúa Nhật, chỗ mình ngồi sạch sẽ, chương trình thờ phượng xếp đặt kỹ càng, con em c/ta được chăm sóc không tự nhiên mà có, biết bao nhiêu người đã bỏ công ra sửa soạn vì họ yêu mến Chúa và yêu mến quí vị.)

 

f) Going out and distributing Huong Di; just standing there to pray silently, to hold the materials, to encourage the goers is a good thing you can do. (Mỗi 3 tháng đi ra phát báo Hướng Đi, c/ta có thể đi theo chỉ đứng cầm bớt báo cho người phát, cầu nguyện thầm cho có người tìm biết Chúa, khích lệ anh chị em của mình, đó là điều c/ta có thể giúp đỡ lẫn nhau.)

 

g) Some of you have the gift of teaching the children, then get involved by being a Sunday School teacher or during the service time, share responsibilities so other teachers can have little rest and want to listen to sermons, just liked you? (Một số có ơn dạy trẻ em là việc ít người thích làm, hãy chia xẻ trách nhiệm để cho những thầy cô dạy trẻ em có cơ hội nghỉ ngơi, vì họ cũng thích được nghe giảng như quí vị vậy?)

 

> We must come to church with an attitude of worship God and serve one another. (C/ta tin Chúa lâu đời rồi thì phải có thái độ mỗi lần đến nhà thờ là để thờ phượng Chúa và giúp đỡ lẫn nhau.)

> We come to church we must pay attention in reading the church program each week, and ask ourself – how can I serve? (Mỗi lần c/ta bước chân vào phải là câu hỏi tôi làm gì để giúp đỡ hội thánh của Chúa đây?)

# Statistic shows: 20% of people in a church labor of doing 100% of work; the rest 80% of people in a church do basically nothing, and sometimes just complaining. (Thống kê cho thấy trong các hội thánh thành phần hầu việc chỉ là 20% số con cái Chúa làm đủ 100% các công việc; số còn lại 80% thường chẳng làm chi hết, đôi khi còn phàn nàn trách móc nữa.)

> In the light of the endtime when Jesus’ return may be near, each of us must ask ourselves – which group am I in – the 20% or the 80%? (Với cái nhìn về việc Chúa Giê-xu sắp trở lại rất gần rồi thì mỗi người c/ta phải tự hỏi lấy chính mình – tôi thuộc nhóm nào? 20% hay là 80%?)

 

> May God help us all to be good and faithful stewards of His gifts for His kingdom and glory. (Nguyện xin Chúa giúp đỡ mỗi một người c/ta trở nên dần dần những đầy tớ trung tín và ngay lành, quản lý giỏi những ân tứ Thánh Linh, xây dựng nước của ĐCT và đem lại mọi sự vinh hiển cho chính Ngài. Amen!)

 

 


 

--------------- Lời Mời Gọi

 

> If you are using your spiritual gifts and serving already – God blesses you.

> Just keep on serving faithfully and keep on loving Jesus, our Master more and more each day.

> Even be ready to do greater/more things for God because He may entrust you with more bags of gold. Note that the first servant in the parable ends up having one more bag of gold from the lazy one.

# Look at it as a promotion and the rewards are great - the eternal crowns of glory.

 

> If you have not, take this sermon seriously.

> Look within your small groups and ask God what can I help?

> Am I willing to pay the price? Can I be trusted, can I be a faithful steward?

# It is difficult to find a servant; it is even more difficult to find a faithful servant.

# If you have a shop you know this – finding a good worker in and out of season is not easy.

 

> This would require that you first have to be faithful to come to church on Sunday.

> How can you serve faithfully if you skip attending church. This is your first test of being a good and faithful steward.

# We only have one morning a week to worship God and we cannot even come to church on time then how can we call ourself good and faithful servants?

# Some of you are bosses – if an employee works for you only once a week, but he cannot even come to work for you on time every week – would you keep him?

# Sometimes, we need to be straight on the messages; and no more time to speak only on the things that soften our ears.

> We need to wake up, we need to be revived, we need to get out of our comfort zones, we need to stand up and serve the Lord, our God for He is worthy of our devotion, reverent, love and service.

 

> There is no greater joy than to know God, to love and serve Him with the gifts the Holy Spirit has given us. Then one day, God will say to all of us: “Well done, good and faithful servant! You have been faithful with a few things; I will put you in charge of many things. Come and share your master’s happiness!” (Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi.)


 

Fear God and Exercise Your Spiritual Gifts

(1 Peter 4:10)

“Each of you should use whatever gift you have received to serve others,

as faithful stewards of God’s grace in its various forms.”

 

            Most of us here are matured adults and work outside the home. We all know that at work we have to give an account to an authoritative person, who we called the “boss.” He or she is the person that has hired us, oversees us, gives us the annual performance review to decide on our raise or promotion, or can even fire us any time if we function poorly at work. Whatever he or she says, we don’t weight their words lightly; sometimes, we don’t even have time to reason about their requests, but we just do it because he or she is our boss. There are not many “No,” when it comes to the orders of our boss. We respect and fear their authorities because he or she can keep us or fire us anytime.

           

            What’s about the Christian life, do we recognize that (in one sense) we are all servants of God? Because God has once purchased us with the blood of His Son, Jesus Christ on the cross; therefore, we now belonged to Jesus. We work for Him, He is now our Master. God loves you and paid a great price for you; you are now free to be slaves to Him. With that truth, we all understand that we must give an account to God one day, simply because we are His servants. We should have a reverent fear of God/our Master, Who is even greater than our earthly bosses, that we must settle all accounts of our life to Him at the day of the judgment seat of Christ. When Jesus was still on this earth, He used at least 48 parables in His teachings and the greatest parable that Jesus taught about this reverent fear of God as our Master is the parable of talents recorded in Matthew 25:14-30. Do you have any reverent fear of God after reading this parable, or your heart does not move at all? Each of us must give an account to God, just liked you must give an account to your earthly boss daily; and the urgency of this is that this settlement of accounts with God can happen anytime.

 

            This truth about this parable should create in our heart a reverent fear of God, and at the same time a motivation to urgently find out our bags of gold and make investments for our Master. We should not be lazy, not procrastinate any longer; but with a fear of God, we must discover our spiritual gifts and exercise them to bring dividends for the kingdom of our God. What are some of the gifts that the Holy Spirit has entrusted to each of us? There are 28 different gifts. Each of us should have at least one spiritual gift and we must discover our bags of gold. The gifts that the Holy Spirit gave you are not for yourself to keep, but for you to serve others because you are the servants of God; God owns you and He is your Master. Because the gifts are given by the Holy Spirit, so none of us can boast, or becoming prideful because the gifts are not ours. God doesn’t just want us to discover our bags of gold, but He requires us to be faithful stewards of His gifts. Faithfulness means a willingness to serve others “in and out” of the seasons and never quit. The dependable servants know clearly what gifts they have; with the fear of God, they exercise their gifts to serve others; they put service becoming a priority over daily schedule. They will not quit, they are not easily complained. They do not brag and criticize others. They are just being good and faithful stewards of God’s gifts, does not matter if the world knows or not. Sometimes, they serve lonely in a corner, behind the scene, nobody knows, but God up in heaven is looking down and smiles and pleases of His faithful servants.

 

            How can you become faithful stewards of Gods’ gifts? The principle of being a faithful steward is this – it is not how many gifts you have, but how big is your heart. If you love God because of what Jesus did for you on the cross and His promise for your eternal life then there is nothing can stop you to be a good and faithful steward of God’s gifts. You will watch your Father’s bags of gold carefully, and make wise investments for His kingdom. You may ask - How do I start the journey? First, you can start today by praying and asking the Holy Spirit to show you your spiritual gifts (bags of gold) you have. After praying hard then you can begin to use them, serving others, starting with a small task. We must come to church with an attitude of worship God and serve one another. We must pay attention in reading the church program each week, and ask ourselves – how can I serve? Statistic shows: 20% of people in a church labor of doing 100% of work; the rest 80% of people in a church do basically nothing. In the light of the end time when Jesus’ return may be near, each of us must ask ourselves – which group am I in – the 20% or the 80%? May God help us all to be good and faithful stewards of His gifts for His kingdom and glory. Amen!