Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 60

Vì Giê-xu Sống

(Because Jesus Lives…)

Giăng 14:19b

 

“… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”

(… Because I live, you also will live.)

 

 

I. The Why and Because

> I am so glad that you have accepted the invitation to come to our church Easter service this year. (Hội thánh thật cám ơn quí vị đã nhận lời mời và đến đây dự đại lễ Phục Sinh trong năm nay.)

> We rejoice to welcome all of you as guests and friends. (Chúng tôi vui mừng tiếp đón mọi người như những vị quan khách quí và những người bạn đồng hương.)

> Good opportunities to come together and celebrate something special… don’t come often as we wish. (Trong cuộc sống hằng ngày cũng ít khi có những dịp tiện để c/ta có thể họp mặt với nhau, ngoại trừ trong những cơ hội tốt của những ngày đại lễ.)

# I remember in April 30, 1975 (about 41 years ago), our family had an opportunity… to come to America, fleeing from the oppression of Vietcong from the North to find freedom. (Tôi nhớ hồi xưa vào ngày 30 tháng Tư năm 1975, gia đình c/tôi đã có cơ hội tốt qua Mỹ, chạy trốn khỏi sự áp bức của cộng sản đi tìm tự do.)

> The reason we came to US because America graciously opened the door to welcome us as refugees. (Lý do gia đình c/tôi được qua Mỹ là bởi vì nước Hoakỳ lúc đó mở cửa tiếp đón những người tị nạn Việt-nam.)

# The first few years settling in US were the most difficult time for us because of the language barrier. (Những năm tháng đầu tiên ở nơi quê hương mới rất là khó khăn cho chúng tôi là bởi vì ngôn nghữ bất đồng.)

> I remembered that many nights our family had to go to the ESL classes to learn English because we didn’t know how. (Tôi nhớ rất nhiều đêm gia đình c/tôi phải đi học thêm các lớp ESL là bởi vì lúc đó chưa ai biết nói tiếng Anh.)

# When I went to college; I chose the engineering career; because it dealed with numbers (math) more than words (English). (Khi lên đại học thì tôi chọn đi ngành kỹ sư là bởi vì dùng số toán học nhiều hơn là dùng chữ tiếng Anh.)

 

> It seems liked everything we do in life has reasons for it, or many “because…” (Hình như mọi việc c/ta làm hay quyết định ở đời này đều có lý do của nó; hay là “bởi vì…?”)

# We settled in US… because America opened the door for us. (C/tôi định cư ở HoaKỳ là bởi vì nước này đã mở cửa đón c/tôi là những người tị nạn.)

# We choose a certain career, or job… because of what we are good at. (C/ta chọn là một số những công việc, học ngành nào là bởi vì có năng khiếu thích hợp với công việc đó.)  

 

 

II. Jesus’ Promise

> Do you know in this week, people all over the world celebrate Easter - why? (Quí vị có biết tại sao trong tuần lễ này, vô số người trên thế giới mừng đại lễ Phục Sinh không?)

# Because of what Jesus once promised because I live, you will also live.” (Lý do là bởi vì lời Chúa Giê-xu đã một lần hứa: “Vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

> Why is this promise so important? (Tại sao lời tuyên bố này quá quan trọng vậy?)

> Jesus’ promise is so important for us because of at least 2 reasons: (Là bởi vì hai lý do chính sau đây:)

 

1) First, this promise is so important to all of us because as human we all have to deal with a last and greatest enemy, called death. (Lý do thứ nhất là vì con người c/ta ai nấy đều phải đối diện với một kẻ thù cuối cùng và dữ nhất đó là “sự chết.”)

> There is no doubt that human is more intelligent than all other creatures. (Đương nhiên loài người là loài giống rất khôn ngoan hơn mọi loài khác.)

# For a simple example, we know how to use “fire” for our benefits, but not the animals? (Thí dụ đơn giản, con người c/ta khôn ngoan biết cách xử dụng lửa để đem ích lợi đến cho đời sống mình, còn các con súc vật thì chỉ biết sợ lửa.)

# We design and create complex communication systems that no other creatures have. (Loài người thông minh chế ra những hệ thống truyền thông tối tân mà không có một loài nào có?)

> Is the cell phone system amazed you? (Hệ thống ĐT cầm tay có làm quí vị kinh ngạc không?)

# Just a dial and in few seconds you can talk to someone more than 10,000 miles away? (Chỉ vài số bấm trong vài giây, quí vị có thể nói chuyện với một người ở cách xa mình hơn 10,000 dặm?)

 

> Although, human is intelligence, but no one has ever found a way to overcome death. (Mặc dầu vậy, không có một ai từ trước đến nay có thể tìm một phương cách nào để thắng sự chết hết.)

# Ancient stories say that many people tried to search for “living springs” so they can live forever, but none has found. (Có những câu chuyện huyền thoại, người ta đi tìm những “suối tiên” để uống và sống mãi, nhưng chẳng ai tìm ra?)

# Our food nutrition system gets better everyday with organics kind, no glutton; but these could not stop the enemy of death. (Hệ thống đồ ăn chất bổ dinh dưỡng của con người ngày càng tối tân, nào là đồ ăn “organics,” hay không có chất mỡ, glutton; nhưng những thứ này vẫn không ngừng được sức mạnh khủng khiếp của sự chết.)

# Funeral services and cemeteries are always busy and full. (Các đám tang trong nhà quàn hay nghĩa điạ lúc nào cũng bận rộn và đầy chặt.)

> Death is our greatest enemy because it dominates everyone. (Sự chết là kẻ thù dữ nhất của loài người là bởi vì nó chiếm ngự và sẽ chắc chắn kết thúc mỗi đời sống.)

> It is an universal epidemic for the first person to the last one is born on this earth. (Sự chết là một bệnh dịch phổ thông ảnh hưởng mỗi người sanh ra đời này.)

> Death has no respect of anyone, whether you are rich, poor, uneducated, Baptist or buddisht, black, white, asians… (Quí vị có thể từ chối trong lòng, hay không muốn nói đụng đến sự chết, nhưng từ gìa đến trẻ, người giàu có cho đến kẻ nghèo nàn, có học hay dốt nát không ai thóat được tử thần, và đó là thực tế.)

> A survey in 2010 about AIDS epidemic showed that about 0.5% (or 35 millions people) in the world have to deal with this disease; but if you do a survey on how many people have to die, it is 100%. (Trong năm 2010 người ta làm một thống kê coi xem bao nhiêu người mắc phải bịnh AIDS thì tỉ số cho thế giới là khoãng dưới 0.5% (~35 triệu); nhưng nếu làm thống kê coi ai sẽ bị chết thì tỉ số là 100%, vì ai cũng phải chết hết, không ai sống mãi được.)

> Because of this enemy, we need some supernatural power to overcome it; we need help from someone who can defeat death. (Bởi vì kẻ thù này, mà c/ta cần tìm một quyền năng thắng được nó; c/ta cần một Đấng có thể diệt được sự chết.)

 

2) Secondly, Jesus’ promise is important… because He said that He will give life which defeats death. (Lý do thứ hai, c/ta cần chú tâm đến lời Chúa Giê-xu đã nói, vì Ngài hứa sẽ ban cho c/ta sự sống là sự thắng trên sự chết.)

> The life He will give is not just this temporary life, 70-80 years, but the resurrection life over death and the eternal life in heaven with the almighty God. (Sự sống Chúa hứa ban không phải là sự sống tạm bợ này đâu, chỉ “ba vạn sáu ngàn ngày” thôi, nhưng là sự sống lại và sự sống đời đời trong nước ĐCT, Đấng đã sáng tạo nên loài người từ lúc ban đầu.)

> This eternal life has qualities of no more pains, suffering, tears or death. (Sự sống vĩnh cửu này là sự sống không còn những đau đớn, khổ sở, nước mắt hay sự chết nữa.) 

 

> Because of death - our greatest enemy, and because of eternity beyond the curtain of this life, we need the promise of Jesus – “Because I live, you will also live.” (Bởi vì kẻ thù dữ nhất là sự chết, và câu hỏi huyền bí về thế giới đời đời bên kia “hoàng hôn,” c/ta cần có lời Chúa Giê-xu đã hứa: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

 

 

III. Jesus’ Death and Resurrection

> Anyone can make promises, but can he stand for the promise he offers to you and me? (Ai cũng có thể hứa nhiều điều, nhưng người đó có bảo đảm cho lời mình đã hứa cho bạn và tôi không… là điều đáng phải hỏi.)

# We don’t deal with some insurance companies – why? Because they don’t deliver what they have promised. (Có nhiều hãng bảo hiểm c/ta không muốn liên hệ tới nữa - tại sao? Là bởi vì họ đã có lần không làm đúng theo những lời họ đã hứa với bạn?)

# We don’t vote for certain people – why? Because we know they are just talk well but do not walk well. (Có những người c/ta sẽ không bao giờ bỏ phiếu cho - tại sao? Lý do là bởi vì họ hứa mà không làm được những điều mình đã hứa.)

> So, can Jesus deliver what He promised when he said “Because I live, you will also live?” (Như vậy Chúa Giê-xu có đã làm gì để bảo đảm lời Ngài đã hứa: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

 

1) In order to deliver this important promise, Jesus first must die. (Để làm được điều Chúa đã hứa, trước hết Chúa Giê-xu phải chết, như c/ta mỗi người sẽ chết.)

> You can not be resurrected to life without first died? (Nếu không chết trước thì làm sao nói đến chuyện sống lại và sống vĩnh cửu?)

> Jesus did die and was placed in the tomb for 3 days; and the world yesterday remembered His death and called “Good Friday.” (Chúa Giê-xu đã thật chết và bị chôn trong mộ đá 3 ngày và thế giới mỗi năm như ngày hôm qua đã kỷ niệm ngày thương khó Chúa đã chết.)

> Jesus died for our sins so that He can provide His perfect righteouness to all who believe, because this is a requirement for everyone who will live eternally in the kingdom of heaven. (Chúa chết để chuộc tội cho c/ta, và ban sự công bình trên những kẻ tin, vì đây là điều kiện để một người được sống vĩnh cửu trong nước thiên đàng, không còn sự chết nào nữa.)

# Sin is the root cause of death, our human universal disease; and the greatest sin is not recognizing God and seeking Him. (Tội lỗi chính là cội rễ sanh sự chết, căn bịnh phổ thông cho mọi người; và tội lớn nhất chính là không nhận biết Đấng Sáng Tạo nên mình, để tìm kiếm mà thờ lạy Ngài.)

> Jesus died and took all our sins on the cross, and at the same time, he imputed His righteousness on those who believe in Him. (Chúa Giê-xu chuộc tội cho c/ta trên cây thập tự bằng cách Ngài đổ mọi tội của những kẻ tin trên thân xác Ngài, và Chúa chuyển sự công bình của Ngài qua cho c/ta.)

> Think all it as someone downloads all the debts in your VISA account to his account, and at the same time uploads a sum of billion dollars into your account; so now you are debt free and have surplus to begin living an abundant lifestyle. (Quí vị có thể hiểu như là một người đổ tất cả mọi số tiền nợ trong ngân khoảng VISA của quí vị qua ngân khoảng của họ, và chuyển cả tỉ bạc vào trong ngân khoảng của quí vị, để quí vị không chỉ hết nợ nần, nhưng còn là sống một đời sống dư dật.)

 

2) Jesus did not die and His body was decayed in the tomb, but He was raised from death after 3 days to boldly promise that “Because I live, you will also live.” (Chúa Giê-xu đã chết và nằm trong mộ, nhưng sau 3 ngày, Ngài đã sống lại vinh hiển và tuyên bố một điều mà chưa có chủ giáo nào đã dám nói: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

 

> How do we know? (Làm sao c/ta biết điều này có thật?)

a) The prophecies foretold that this would happen 500, 700, to 1000 years before Jesus was even born. (Hãy xem về những lời tiên tri nói trước 500, 700, 1000 năm về sự chết, chôn, và sống lại của Chúa.)

# Some one has estimated that from Genesis to Malachi, there are over 300 specific prophecies detailing the coming, death, and resurrection of the Savior of the world, Jesus Christ. (Có người đã tính có khoãng 300 lời tiên tri từ sách Sáng Thế Ký đến Malachi nói rõ về sự đến, sự chết, và sự sống lại của Chúa Cứu Thế cho cả nhân loại.)

 

b) The empty tomb was a clear evidience of His resurrection. (Ngôi mộ trống là bằng cớ rõ ràng sự sống lại thật của Chúa.)

# In Matthew 28:6 recorded on early Sunday morning, when some women went to visit Jesus’ tomb, but they met an angel who told them – “He is not here; he has risen, just as he said. Come and see the place where he lay.” The place of Jesus’ body was empty because Jesus already resurrected to life. (Trong Mathiơ 28:6 trong buổi sáng Chúa Nhật, một số người phụ nữ đi thăm mộ Chúa, gặp phải một thiên sứ nói cùng họ – “Ngài không ở đây đâu; Ngài sống lại rồi, như lời Ngài đã phán. Hãy đến xem chỗ Ngài đã nằm;)

> When many of other religions celebrate the “relic” of their leaders such as bones or a finger, Christians celebrate Jesus is alive because His empty tomb? (Khi nhiều các tôn giáo khác ngày nay còn đang hân hoan kỷ niệm những di tích/bảo vật của một phần thân thể của chủ giáo mình như là xương hay ngón tay, thì Cơ Đốc gíao kỷ niệm Chúa Giê-xu đã sống lại rồi vì ngôi mộ của Ngài thì trống không.)

> Can you tell the difference? (Bạn có sự khôn ngoan thì có phân biệt được điều này không?)

 

c) His appearances after resurrection to the disciples; about 11 times recorded in the Bible of those who witnessed that Jesus was alive. (Dấu chứng của sự Chúa hiện ra với các môn đồ mình, tất cả 11 lần được ghi chép trong sách Kinh Thánh rõ rệt.)

# Once Jesus appeared to more than 500 to see, recorded in 1 Corinthians 15:6“After that, he appeared to more than five hundred of the brothers and sisters at the same time, most of whom are still living, though some have fallen asleep.” (Có lần Chúa đã hiện ra với trên 500 các tín đồ như đã ghi chép trong sách 1 Côrinhtô 15:6 – “Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi.”)

 

d) The establishment of the church and spreading of Chrisitianity all over the world are the present evidence with only one message: Believe in Jesus – God’s Son that He sent, your sins will be forgiven, and you will receive the eternal life.” (Dấu chứng hiện hữu ngày nay Chúa thật sống lại là sự tồn tại của hội thánh và sự bành trướng của đạo tràn lan ra khắp thế giới, với một sứ mạng duy nhất: “Hãy tin nhận Cứu Chúa Giê-xu là Con ĐCT, tội lỗi bạn sẽ được tha, và bạn sẽ nhận được sự sống đời đời trong nước thiên đàng.)

 

------------------------

> Are you and me going to die one day? (Bạn và tôi có sẽ chết không?)

# No one can deny it; and it can happen any time when we least expect. (Không ai có thể từ chối là không có; có khi nó lại xảy ra lúc mình không ngờ.)

> But what is beyond this life? Who has the answer? (Rồi sau đó có gì bên kia cánh cửa của cuộc sống này không? Ai là Đấng có câu trả lời đáng cho c/ta tin cậy?)

# Jesus has the answer when He promised: “Because I live, you will also live.” You believe in Me, you will live again eternally. (Chúa Giê-xu đã một lần hứa: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.” Nghĩa là nếu bạn tin Chúa, bạn sẽ được sự sống đời đời một ngày trong nước thiên đàng, thay vì chết mãi trong lửa địa ngục.)

# Jesus said, “I can promise this, because I was raised 3 days after death and live forevermore.” (Chúa Giê-xu nói: “Ngài có thể bảo đảm điều này, vì đã một lần Chúa chết, nhưng sau 3 ngày đã sống lại và sống mãi” trong mỗi lòng của mọi kẻ tin.)

 

> Is anyone in this world ever boldly promised that? (Có ai trên thế giới này đã hứa điều vững chắc này chưa?)

# None! (Chẳng có ai hết là vì họ đã chẳng sống lại.)

> Does it require you anything to have this gift of the resurrection and the eternal life? (Lời hứa này có đòi hỏi c/ta phải có một thứ gì để đổi chác không?)

# Not at all… because it’s a gift, just like America once opened the door to our family; we just accept the free gift of freedom. (Không đòi hỏi chi hết vì là một món quà ĐCT yêu thương và ban tặng cho loài người.)

> Then why don’t you receive it? How? (Như vậy tại sao bạn chưa nhận lấy cho chính mình? Làm sao đây?)

# In John 6:40 the Bible shows us how – “For my Father’s will is that everyone who looks to the Son and believes in him shall have eternal life, and I will raise them up at the last day.” (Trong sách Giăng 6:40 có lời chép – “Đây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.”

> The verbs “look and believe” means to listen and receive the promise for yourself. (Động từ “nhìn và tin” nói đến hành động c/ta nghe lời Chúa Giê-xu hứa và nhận lấy cho chính mình.)

> You can have this gift by believing in Jesus in your heart, and and by your mouth confess that He is your Lord and Savior. (Bạn có được món quà này ngay tối hôm nay, nếu bạn chịu tin Chúa Giê-xu cứu bạn trong lòng, và mở miệng tuyên xưng Chúa Giê-xu làm Cứu Chúa của mình.)

> It’s not complicated, but very simple. (Rất là đơn sơ mà được điều Chúa Giê-xu hứa ban cho bạn.)

> Why don’t you come to trust Jesus tonight! (Hãy đến mà tiếp nhận Chúa Giê-xu ngay tối hôm nay.)

 

 

IV. Do Not Delay

> There is one catch about this promise that we have to receive the gift before death takes hold of us. (Có một điều nữa bạn cần biết về lời hứa này trước khi sự chết đến.)

# I used to have a blue Olds Mobile car. (Ngày xưa tôi có một chiếc xe Olds Mobile.)

> I let the church used for doing social works. (Tôi để cho HT xử dụng làm công việc xã hội.)

> I parked in front of the church over a weekend. (Tôi đậu chiếc xe trước nhà thờ (chỗ an toàn) qua vài ngày cuối tuần.)

> Few days later, it was stolen. (Sau vài ngày thì khám phá ra là chiếc xe đã bị ai ăn cắp mất.)

> About 2 weeks later, a policeman came to my house at 6:00am to let me know that they found my car, it was wrecked in a ditch, and I need to come to a junk yard to reclaim it. (Khoãng chừng 2 tuần sau thì vào lúc 6 giờ sáng, có vị cảnh sát gõ cửa và báo cho biết là đã tìm được chiếc xe của tôi, nhưng đã bị đụng nát và nằm ở dưới mương, tôi cần đến trạm để lấy xe lại.)

> It was a total lost because of the damages. (Khi đến đó thì chiếc xe bị hư hại không còn lái được nữa.)

> I called my All States insurance and discussed about the replacement. (Sau đó tôi gọi bảo hiểm All States và thảo luận với họ về việc được bồi thường.)

> Few seconds later, the lady from the other line answered: “I am sorry, you did not buy the “collision insurance” for your car; so you are on your own for this time.” (Vài giây sau trên ĐT thì người phụ nữ bên đầu giây kia nói: “Xin lỗi ông, chiếc xe Olds Mobile của ông không được bồi thường, vì theo giao kèo bảo hiểm của ông mua thì chiếc xe này chỉ có cover 1 chiều mà thôi.)

> I felt really bad and almost wanted to yell at her: “Can I buy it now?” (Tôi cảm thấy bối rối ngay và như muốn nói với người phụ nữ bên đường giây kia là “có thể nào tôi mua bảo hiểm 2 chiều bây giờ được không?)

> Of course, you cannot, because the damages were already been done – it’s too late. (Đương nhiên là không rồi, là bởi vì chiếc xe đã bị hư hại. Cơ hội trễ rồi không còn nữa.)

> It’s just about a car, what’s about your soul? (Chỉ là câu chuyện chậm trễ mua bảo hiểm cho một chiếc xe, còn linh hồn của bạn thì sao?)

# Do not delay so it will not be too late, but believe in Jesus tonight, in His promise and begin to live a peaceful life. (Xin bạn đừng trì hoãn nữa để rồi cơ hội “sống còn” không có nữa, nhưng bạn hãy đến tiếp nhận Cứu Chúa Giê-xu ngay tối nay và bắt đầu một cuộc sống bình an thật.)

 

> Why did I come to believe in Jesus? (Tai sao chính tôi đến tin nhận Chúa Giê-xu mà không chọn một chủ giáo nào khác?)

# Very simple reason, because I could not deal with my sins, I could not face the greatest enemy of death, I did not have an answer beyond this life; but Jesus promised to do al of these for me: He forgave all my sins, He defeated my death, He promised my eternal life… when He said: “Because I live, you will also live,” and so I believed in Jesus. (Rất đơn giản, lý do là vì tôi không thể xóa hết tội của mình, tôi không thể đối diện với kẻ thù dữ nhất là sự chết, tôi không có câu trả lời cho cõi đời sau; nhưng Chúa Giê-xu đã hứa Ngài sẽ xóa mọi tội của tôi trên cây thập tự, Ngài đã thắng sự chết mà sống lại, và Ngài dã hứa ban cho sự sống vĩnh cửu khi nói: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

> I know where I am going, I have the answer for eternity, I now can live in peace and joy, waiting for that glorious day. (Như triệu triệu kẻ tin Chúa trên thế giới, tôi biết rõ mình sẽ đi đâu, tôi có câu trả lời cho cõi đời đời, nay tôi có thể sống bình an và vui mừng, chờ ngày được sống đời đời trong nước thiên đàng.)

 

> What’s about you? Do you have this peace and hope when death takes hold of you? (Còn bạn thì sao? Bạn có sự trông cậy và bình an này chưa khi tử thần gọi tên mình?)

> You can live in peace and joy today, if you are willing to open your heart and believe in Jesus Christ. (Bạn có thể có sự bình an trong cuộc sống ngay, nếu bạn bằng lòng nhìn và tin Cứu Chúa Giê-xu ngay hôm nay.)


-------------- Invitation

> There is a universal problem that every one of us has to face, no matter what race you are. (Có một nan đề mà ai trong c/ta cũng phải đối diện, không cần biết mình thuộc chủng tộc hay màu da nào.)

# In one word: it is “death,” our last and greatest enemy. (Một chữ thôi đó là “chết,” kẻ thù cuối cùng và dữ nhất của loài người.)

# Thousands and thousands different ways that people could die; but the end is the same: life ends and the body is decayed. (Người ta chết bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cuối cùng là sự sống chấm dứt và thân thể bị hư nát.)

# We smell it every where from the daily news and sometimes in our own families. (C/ta ngửi sự chết mỗi ngày trên tin tức, và có khi nó đến ngay trong gia đình của mình, những người thân yêu.)

> No one on this world has ever won the race with death, soon or later it will catch up with us. (Không ai trên thế gian này từ xưa đến nay đã thắng cuộc chạy đua với tử thần, trước sau gì nó cũng bắt kịp mỗi người c/ta.)

> We need someone who can overcome it, deafeting death to help us. (C/ta cần có một Đấng quyền năng để có thể giúp c/ta thắng nó.)

> That’s someone is Jesus Christ, God’s Son – the One Who once promised: “Because I live, you will also live.” (Đấng đó chính là Cứu Chúa Giê-xu, Con ĐCT đã đến thế gian và hứa: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)

 

> If you have a problem you find a way to fix it. (Nếu bạn có nan đề bạn luôn tìm cách giải quyết?)

# If you are sick, you go and see a doctor? (Bạn đau ốm thì đi thăm bác sĩ?)

# You have car trouble, you find a mechanic? (Bạn bị hư xe thì đi vào tiệm sửa?)

# You need money, you go to the bank and borrow some. (Bạn cần tiền thì vào nhà bank mượn?)

# You need food, you go to the market. (Bạn muốn mua đồ ăn thì vào chợ?)

> What’s about the death problem, who do you go to? (Còn nan đề của sự chết thì sao, bạn đi tìm ai đây?)

# You don’t go to a doctor because he cannot help you anymore. (Bạn không thể nào đi viếng bác sĩ, họ không có thể giúp đỡ bạn được nữa.)

# You don’t call your government because they cannot help you. (Bạn không thể gọi chính phủ giúp đỡ bạn được.)

> What you do is to find the One - Who had defeated death. (Bạn phải tìm một Đấng đã diệt được nó.)

> That’s “someone” is Jesus, because He died 3 days in the tomb, but was raised to life and live forever more. (Đấng đó không ai ngoài Cứu Chúa Giê-xu vì Ngài đã một lần chết, chôn trong mộ 3 ngày, nhưng đã sống lại và sống vĩnh cửu.)

> More than that, Jesus resurrected and promised to give you the same resurrection power if you are willing to believe in Him tonight. (Hơn nữa, Chúa hứa sẽ ban cho mọi kẻ tin danh Ngài cùng một quyền phép được sống lại và sống đời đời trong nước thiên đàng của ĐCT.)

 

> Why not? (Tại sao bạn còn chần chờ chưa nhận lấy?)

> Settle your heart tonight, and come to accept Him as your Lord and Savior. (Hãy lắng lòng và bước đến sự quyết định nhìn và tin Chúa Giê-xu là Cứu Chúa đời mình.)

> Make the decision to believe in Jesus’ promise. (Hãy chọn tin nhận Chúa Giê-xu ngay tối nay.)

> Anyone of you wants to make that choice tonight? (Có ai sẽ bằng lòng làm điều này không?)

 

-----------------

> God is loving and full of mercy. (Đức Chúa Trời là Đấng nhân từ, tốt lành và thành tín.)

> He created human with an eternal purpose that we can live in His kingdom forever. (ĐCT dựng c/ta nên không ngoài mục đích để c/ta có mối liên hệ đời đời trong nước của Ngài.)

> But Adam & Eve sinned against God and we are separated from Him, no longer have this relationship. (Vì tổ phụ loài người đã phạm tội, Đức Chúa Trời, con người bị xa cách Chúa không còn mối liên hệ trực tiếp nữa.)

> But God had a plan to save us by sending His Son to come into the world. (Nhưng ĐCT có chương trình cứu chuộc dòng dõi của nhân laọi bằng cách sai Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu mặc thân xác loài người đến thế gian.)

> His Son must die to pay for our sins, because God is just. (Con ĐCT đã phải chết để chuộc tội cho bạn và tôi.)

> But Jesus was raised from the dead to guarantee that those who believe in Him will also be raised to eternal life. (Nhưng Ngài đã sống để bảo đảm cho mọi kẻ tin cũng sẽ sống lại như Ngài một ngày.)

> That is Christianity; that is the hope for the world. (Đó là Cơ Đốc giáo, đó là sự hy vọng cho cả thế giới.)

> Come and put your trust in Jesus Who has promised to you: “Because I live, you will also live.” (Mời bạn hãy đến tin cậy nơi Chúa y như lời Ngài đã hứa: “… vì Ta sống thì các ngươi cũng sẽ sống.”)


Because Jesus Lives

(John 14:19b)

 

(… Because I live, you also will live.)

 

Do you know in this week, people all over the world celebrate Easter - why? Because of what Jesus once promised “because I live, you will also live.” Why is this promise so important? Jesus’ promise is so important for us because of at least two reasons:

 

1) First, this promise is so important to all of us because as human we all have to deal with a last and greatest enemy, called death. There is no doubt that human is more intelligent than all other creatures. We design and create complex communication systems that no other creatures have. Is the cell phone system amazed you? Just a dial and in few seconds you can talk to someone more than 10,000 miles away? Although, human is intelligence, but no one has ever found a way to overcome death. Our food nutrition system gets better every day with organics kind, no glutton; but these could not stop the enemy of death. Funeral services and cemeteries are always busy and full.  Death is our greatest enemy because it dominates everyone. It is an universal epidemic for the first person to the last one born on this earth. Death has no respect of anyone, whether you are rich, poor, uneducated, Baptist or Buddhist, black, white, Asians… A survey in 2010 about AIDS epidemic showed that about 0.5% (or 35 million people) in the world have to deal with this disease; but if you do a survey on how many people have to die, it is 100%. Because of this enemy, we need some supernatural power to overcome it; we need help from someone who can defeat death.

 

2) Secondly, Jesus’ promise is important… because He said that He will give life which defeats death. The life He will give is not just this temporary life, 70-80 years, but the resurrection life over death and the eternal life in heaven with the almighty God. This eternal life has qualities of no more pains, suffering, tears or death. Because of death - our greatest enemy, and because of eternity beyond the curtain of this life, we need the promise of Jesus – “Because I live, you will also live.”

 

Anyone can make promises, but can he stand for the promise he offers to you and me? So, can Jesus deliver what He promised when he said “Because I live, you will also live?” In order to deliver this important promise, Jesus first must die. You cannot be resurrected to life without first died? Jesus did die and was placed in the tomb for 3 days; and the world yesterday remembered His death and called “Good Friday.” Jesus died for our sins so that He can provide His perfect righteousness to all who believe, because this is a requirement for everyone who will live eternally in the kingdom of heaven. Sin is the root cause of death, our human universal disease; and the greatest sin is not recognizing God and seeking Him. Jesus died and took all our sins on the cross, and at the same time, he imputed His righteousness on those who believe in Him. Jesus did not die and His body was decayed in the tomb, but He was raised from death after 3 days to boldly promise that “Because I live, you will also live.” How do we know? (1) The prophecies foretold that this would happen 500, 700, to 1000 years before Jesus was even born. (2) The empty tomb was a clear evidence of His resurrection. When many of other religions celebrate the “relic” of their leaders such as bones or a finger, Christians celebrate Jesus is alive because His empty tomb? Can you tell the difference? (3) His appearances after resurrection to the disciples; about 11 times recorded in the Bible of those who witnessed that Jesus was alive. (4) The establishment of the church and spreading of Christianity all over the world are the present evidence with only one message: Believe in Jesus – God’s Son that He sent, your sins will be forgiven, and you will receive the eternal life.”

 

Are you and I going to die one day? No one can deny it; and it can happen any time when we least expect. But what is beyond this life? Who has the answer? Jesus has the answer when He promised: “Because I live, you will also live.” Jesus basically said, “I can promise this, because I was raised 3 days after death and live forevermore.” Does it require you anything to have this gift of the resurrection and the eternal life? Not at all… because it’s a gift. Then why don’t you receive it? How? In John 6:40 the Bible shows us how – “For my Father’s will is that everyone who looks to the Son and believes in him shall have eternal life, and I will raise them up at the last day.” The verbs “look and believe” means to listen and receive the promise for yourself. You can have this gift by believing in Jesus in your heart, and by your mouth confess that He is your Lord and Savior. But there is one catch about this promise that we have to receive the gift before death takes hold of us. Do not delay so it will not be too late, but believe in Jesus’ promise and begin to live a peaceful life. You can have peace and joy today, if you are willing to look and believe in Jesus Christ tonight.