Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 97

Gây Dựng Nhau

(Building Each Other Up)

Công Vụ 18:24-28

 

“Bấy giờ có một người Giu-đa tên là A-bô-lô, quê tại thành A-léc-xan-tri, là tay khéo nói và hiểu Kinh Thánh, đến thành Ê-phê-sô. 25 Người đã học đạo Chúa; nên lấy lòng rất sốt sắng mà giảng và dạy kĩ càng những điều về Đức Chúa Jêsus, dẫu người chỉ biết phép báp-tem của Giăng mà thôi. 26 Vậy, người khởi sự giảng cách dạn-dĩ trong nhà hội. Bê-rít-sin và A-qui-la nghe giảng, bèn đem người về với mình, giải bày đạo Đức Chúa Trời cho càng kĩ lưỡng hơn nữa. 27 Người toan sang xứ A-chai, thì anh em giục lòng cho và viết thơ gởi dặn môn đồ phải tiếp đãi người tử tế. Khi tới rồi, người được nhờ ơn Đức Chúa Trời mà bổ ích cho kẻ đã tin theo. 28 Vì người hết sức bẻ bác người Giu-đa giữa thiên hạ, lấy Kinh Thánh mà bày tỏ rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.”

(Meanwhile a Jew named Apollos, a native of Alexandria, came to Ephesus. He was a learned man, with a thorough knowledge of the Scriptures. 25 He had been instructed in the way of the Lord, and he spoke with great fervor and taught about Jesus accurately, though he knew only the baptism of John. 26 He began to speak boldly in the synagogue. When Priscilla and Aquila heard him, they invited him to their home and explained to him the way of God more adequately.)

 

 

I. An Ideal Church?

 

> What is an ideal church to you? How would you define a great church? (Theo quí vịđịnh nghĩa thì một Hội Thánh lý tưởng là sao?)

# May have a complete praise band? Many good speakers/teachers? Beautiful facility with gym and nursery? Has every social groups to meet everybody’s needs? (Một nhà thờ có ban hát ca ngợi đầy đủ, có những người giảng dạy lời Chúa hay, Hội Thánh có gym thể thao, hay có tất cả các ban ngành đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi người?)

 

> An ideal church is the one that follows the teachings of the Bible. (Một Hội Thánh lý tưởng là một Hội Thánh đi theo lời dạy dỗ của Chúa trong Kinh Thánh.)

> And one of theseteachings is a command tobuild one another up. (Và một trong những lời dạy dỗ quan trọng là mạng lệnh con cái Chúa phải giúp sức gây dựng nhau.)

# Ephesians 4:11-15 – “So Christ himself gave the apostles, the prophets, the evangelists, the pastors and teachers, 12 to equip his people for works of service, so that the body of Christ may be built up 13 until we all reach unity in the faith and in the knowledge of the Son of God and become mature, attaining to the whole measure of the fullness of Christ. 14 Then we will no longer be infants, tossed back and forth by the waves, and blown here and there by every wind of teaching and by the cunning and craftiness of people in their deceitful scheming. 15 Instead, speaking the truth in love, we will grow to become in every respect the mature body of him who is the head, that is, Christ.” (Trong Êphêsô 4:11-15, sứ đồ Phaolô có dạy – “Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên tri, người khác làm thầy giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm mục sư và giáo sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng thân thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ. 14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng làm đầu, tức là Đấng Christ.”)

 

>The early church is a great model to imitate on how to build up one another. (Hội Thánh ban đầu là một hình mẫu tuyệt đẹp để c/ta biết noi theo mà gây dựng nhau.)

>It was connected church witha common mission to help each other becoming matured in Christ. (Hội Thánhban đầu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong sự gây dựng nhau trở nên trưởng thành trong sự hiểu biết Chúa Giê-xu càng hơn.)

>In the early church, there were “silent” workers, who worked behind the screen to build up many heroes of faith, who later led the church until this day. (Trong Hội Thánh ban đầu có một sốngười hầu việc Chúa cách âm thầm, đào tạo những người anh hùng của đức tin, sau này trở nên những người lãnh đạo có ích cho nhà Chúa.)

> These “silent” workers were not super-saints with a large fan club. They were never featured in the cover of “Christianity Today”magazine. They were not like Paul or Peter. (Họ không phải là những người nổi tiếng, nhiều người biết, có nhiều người theo hay được đăng trên những tờ báo.)

> Their gifts were not the same, but their willingness to serve made a tremendous impact on those around them. (Họ không có cùng những ơn tứ Thánh Linh giống như Phaolô hay Phiêrơ, nhưng đời sống của họ có ảnh hưởng đức tin mạnh mẽ cho những người sống xung quanh mình.)

 

> God’s church today also needs these kinds of people; so that we all can reach unity in the faith and in the knowledge of the Son of God, the whole measure of the fullness of Christ. (Hội Thánh ngày nay cũng cần những người này, hầu cho hết thảy c/ta đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.)

 

 

II. Priscilla and Aquila Couple

 

> One of the silent workers were a couple named Priscilla and Aquila, who became power chargers in the life of a young man namedApollos. (Một trong những người đó là cặp vợ chồng Bê-rít-sin và A-qui-la đã đứng ra đào tạo gây dựng một người trẻ tuổi tên là Abôlô.)

> Aquila was a Jew, born in Pontus, lately come from Italy, with his wife Priscilla. (Aquila là một người Do Thái, đến từ nước Ý, cùng vợ mình là Bêrítsin.)

> They were tentmakers by trade as said in Acts 18:2-3“There he (Paul) met a Jew named Aquila, a native of Pontus, who had recently come from Italy with his wife Priscilla, because Claudius had ordered all Jews to leave Rome. Paul went to see them, and because he was a tentmaker as they were, he stayed and worked with them.” (Họ làm nghề may lều như có chép trong Công Vụ 18:2-3 – “Tại đó, người gặp một người Giu-đa, tên là A-qui-la, quê ở xứ Bông, mới từ nước Y-ta-li đến đây với vợ mình là Bê-rít-sin, bởi vì vua Cơ-lốt có chỉ truyền mọi người Giu-đa phải lánh khỏi thành Rô-ma; Phao-lô bèn hiệp với hai người. Vì đồng nghề, nên Phao-lô ở nhà hai người mà làm việc chung nhau; vả, nghề các người đó là may trại.”)

> We know that they were personal friends and co-laborers of Paul, and had put their own lives in danger for Paul and other believers that confirmed by Paul himself in Romans 16:3-4“Greet Priscilla and Aquila my helpers in Christ Jesus: Who have for my life laid down their own necks: unto whom not only I give thanks, but also all the churches of the Gentiles.” (Cặp vợ chồng này là bạn thân với sứ đồ Phaolô, dám liều mình để giúp đỡ ông và những người tín đồ khác, như được làm chứng bởi chính Phaolô trong Rôma 16:3-4 – “Hãy chào Bê-rít-sin và A-qui-la, kẻ cùng làm việc với tôi trong Đức Chúa Jêsus Christ, là hai người liều chết để cứu sự sống tôi; ấy chẳng những một mình tôi tạ ơn hai người, nhưng cả các Hội thánh của dân ngoại nữa.”)

> This couple had combination of gifts to serve God together. (Cặp vợ chồng này có một sốơn tứ Chúa ban để cùng hầu việc với nhau.)

 

a) First is the gift of hospitality because they were invested in the work of the Lord by using their home for a church. (Thứ nhất là ơn tứ tiếp khách, bởi vì họ đầu tư căn nhà, chỗ ở của mình cho Chúa, trở nên làm chỗ nhóm cho các Hội Thánh ban đầu.)

# 1 Corinthians 16:19Paul said – “The churches of Asia salute you. Aquila and Priscilla salute you much in the Lord, with the church that is in their house.” (Trong 1 Côrinhtô 16:19 có chép – “Các Hội thánh ở xứ A-si chào thăm anh em. A-qui-la và Bê-rít-sin gởi lời chào anh em trong Chúa, Hội thánh hiệp trong nhà hai người ấy cũng vậy.”)

 

b) Second is the gift of exhortation. (Ơn tứ thứ hai họ có làơn cổ động, khích lệ và dạy dỗ.)

> This term means “to come along side someone to admonish, to encourage or instruct.” (Chữ này mang ý nghĩa của 1 người luôn đi bên cạnh 1 người khác, để hổ trợ, thúc đẩy, hô hào, và hướng dẫn.)

> Those with this gift are able to speak to the heart, to say the right words in any given situation. (Ai có ơn này thì lời nói khuyên nhủ của họ luôn có ảnh hưởng sâu đậm, đụng đến tấm lòng của những người nghe và cảm động họ.)

>They help other find solutions to their problems and encourage them not to give up. (Họ luôn tìm được những câu trả lời tốt lành cho mọi nan đề, và khéo khích kệ mọi người không bỏ cuộc.)

 

1) First lesson - I want to encourage all husbands and wives to find an area that you both can serve the Lord together. (Bài học thứ nhất – tôi muốn khích lệ tất cảnhững cặp vợ chồng hãy tìm một môi trường để chung sức hầu việc Chúa với nhau.)

> One of the strongest helps to serve God’s church comes from Christian families, especially from the relationship of the Christian husband and wife. (Một trong những sự giúp đỡ các công việc của Hội Thánh Chúa hữu hiệu nhất đến từ những gia đình trong Hội Thánh đó, nhất là mối liên hệ hiệp tác của vợ chồng trong gia đình đó với nhau.)

> Husbands and wives should not forget that one of the important purposes that God joined us as “one flesh” so that we can serve Him together. (C/ta là vợ chồng phải hiểu Chúa đãkết hợp c/ta thành “một thịt,” còn với mục đích để c/ta chung sức nhau hầu việc Ngài nữa.)

# In every marriage counseling, I always remind the couplesabout this important purpose. (Trong tất cả các cuộc cố vấn hôn nhân cho những cặp cơ đốc sắp lập gia đình, tôi luôn nhấn mạnh điều này.)

 

> Youths - It’s important for those of you who love God that you should not just marry those of the same faith, but those who have the heart of serving God liked you. (Cho những người trẻ tuổi - điều rất quan trọng cho các em nào thật sự yêu mến Chúa thì không chỉ lập gia đình với những người có cùng đức tin mà thôi, nhưng còn có cùng một tấm lòng hầu việc Chúa như các em vậy.)

> Don’t go with the weak faith that can cause a spiritual un-balance, and drag you down to their level; and you may end up wasting your life, oryour spiritual gifts. (Đừng chọn những người yếu kém đức tin mà có thể sanh ra một sự bất quân bình trong đời sống thuộc linh của các bạn, mà có thể làm các bạn phí phạn cuộc đời hay những ơn tứ của mình để không còn hầu việc Chúa sau này.)

> Only those who really love God understand this and make the best choice. (Chỉ có những ai thật yêu mến Chúa sẽ tìm kiếm những sự lựa chọn quí nhất cho nước của Ngài.)

> Parents – please focus and encourage your kids to grow up with this instruction, finding friends that have the heart of serving God. (Cho cha mẹ, phải giúp đỡ con cái của mình lớn lên với sự hướng dẫn này, tìm những người bạn có tấm lòng yêu mến và muốn hầu việc Chúa.)

# It is contradicting when you go to church, you give testimony in front of the church that your family wants to serve God, but you demand your children must marry rich people even if they are unbelievers? (Mâu thuẫn khi c/ta đến nhà thờ làm chứng là gia đình mình muốn hầu việc Chúa, nhưng ngược lại thì bắt buộc con mình phải đi lập gia đình với những người giàu sang có địa vị cao, cho dù họ không phải là người tin Chúa?)

 

2) Priscilla and Aquila couple built up Apollos who was later a great leader of the early church. (Cặp vợ chồng B&A gây dựng Abôlô trở nên sau này một người lãnh đạo cho Hội Thánh Chúa.)

> Apollos was a young man, came from Alexandria. He was well educated and gifted in his understanding of the Scriptures. (Abôlô là một thanh niên trẻ tuổi đến từ thành phố Alexandria. Anh là người có ăn học và năng khiếu hiểu lời Chúa cách sâu rộng.)

> Apollos had received the message of John the Baptist, but he had not heard the full story of Christ. Hehad a great zeal, but lacked a complete knowledge of Jesus Christ – may be he did not know that Jesus was the Savior of both the Jews and gentiles? (Anh đã nghe và học hỏi về Chúa Giê-xu qua ông Giăng Báptít, có năng khiếu giảng dạy đạo, có tấm lòng sốt sắng, hăng hái, nhưng chưa hiểu trọn vẹn về Ngài.)

 

a) P&A saw Apollos’ potential. (B&Q thấy được tiềm năng của Abôlô.)

>They looked at the heart of this young man and saw someone with a great passion for God. (Họ thấy một tấm lòng sốt sắng, nhiệt tâm của người trẻ tuổi này muốn hầu việc Chúa.)

# Apollos left home to become a missionary, proclaiming God’s word. He was great in debate and could defend the faith. (Abôlô đã tự nguyện rời chỗ ở của mình để đi làm một người truyền đạo, anh có năng khiếu biện hộ đạo thông thạo cho đức tin của mình.)

# He had tremendous potential to become a great evangelist, pastor, teacher, and a great apologist which is a person who defends the faith against those who are critical of it. (Anh có khả năng để trở nên làm một người mục sư, giáo sư dạy đạo, nhà truyền giáo, một người biện giải giỏi cho đạo Chúa với những kẻ hay chống nghịch, chỉ trích, phê phán đạo Chúa.)

 

> P&A saw Apollos the way God saw him; the very same way what Jesus saw in people’s lives. (B&A thấy Abôlô y như Chúa thấy anh, cùng một cái nhìn như Chúa Giê-xu khi thấy những người xung quanh.)

# For instance, look at the way that Jesus saw Matthew versus the way other people saw him. (Chẳng hạn như Chúa Giê-xu nhìn người đánh cá Mathiơ khác với những người khác nhìn ông.)

>The Pharisees saw Matthew as a thief and a sinner whom God could not possibly use. (Người Pharasi thì chỉ thấy Mathiơ là một kẻ tội nhân thâu thuế mà Chúa không thể xử dụng được.)

> But Jesus saw in Matthew a disciple, someone devoted to God, a church leader, a writer of scripture, and a missionary. (Nhưng Chúa thì thấy Mathiơ có thể trở nên một môn đồ của mình, một người sẽ hết lòng với Chúa, một lãnh đạo của Hội Thánh, người viết sách Tin Lành và nhà truyền giáo sau này.)

 

> How do you look at each other and what do you think in your minds? (Khi c/ta nhìn một người thì c/ta thường nghĩ gì về họ?)

> Are we looking at the outward person, or are we looking at a person’s heart and praying, “God, what do you want to do in this person’s life? What gifts and talents can I help unleash and encourage? What part can I play in this person’s life to help them grow in their faith to the point where they become one of your servants and disciples?” (C/ta chỉ thấy bên ngoài của người đó, hay là c/ta thấy được một tấm lòng bên trong và cầu nguyện xem mình có thể làm gì để khính lệ người đó biết khám phá và xử dụng những ơn tứ Chúa ban cho họ, tăng trưởng đức tin và trở nên một môn đồ hữu dụng cho Ngài?)

 

> How do you see new Christians? (C/ta nhìn thấy gì với nhữngngười anh chị em mới tin Chúa?)

# Do you see them as “they are saved, so it’s done. We don’t need to do anything else.” (C/ta có chỉ nghĩ rằng: “Bây giờ họ đã được cứu rồi, thì không cần chi nữa?”) 

> Remember the times when you first came to US. What did you need and why? (Quí vị có nhớ khi mình mới bước chân tới Mỹ là những người tị nạn không?)

# You didn’t know the language, the customs, the ways of American life. (C/ta không biết tiếng Anh, chưa quen thuộc với lối sống người Mỹ ở đây.)

> You desperately need someone to come and tutor you English, show you around, how to put the money in the banks, how to pay the bills. (C/ta rất cần một người giúp dạy c/ta học tiếng Anh, chỉ cách bỏ tiền vào nhà bank, cách trả các bill nợ, cách lái xe…?)

> New Christians as spiritual babies need to have more knowledge of Jesus, so who will find a Bible for them? Who will show them how to use a Bible? Who will teach them how to study the Bible, how to pray, encourage them how to share and defend their faith with family members when they are accused of following Jesus? (Những người mới tin Chúa cũng vậy họ cần sự hiểu biết Chúa hơn thì ai sẽ là người tìm cho họ một cuốn kinh Thánh, hướng dẫn họ cách xử dụng Kinh Thánh, học Kinh Thánh, cách cầu nguyện, khích lệ họ cách biện hộ cho niềm tin của mình khi bị bắt bớ hạch hỏi đây?)

 

> P&A looked at Apollos and they could have thought of how we typically see in young people - “He or she is young, so what can I learn from this young punk, especially with our Asian traditions?” (Có thể B&A nhìn Abôlô và tự nghĩ: “Anh này còn trẻ quá, làm sao xử dụng được?”)

> But Priscilla and Aquila refused to do this. (Nhưng B&A đã không chịu suy nghĩ như vậy.)

> Ages didn’t stop Priscilla and Aquila; Rather than looking at Apollos’ age, they looked at what God wanted to say and to do through him. (Tuổi tác trẻ đã không cản trở B&A, nhưng họ thấy được những gì Chúa muốn làm qua đời sống của anh Abôlô.)

> They knew Apollos had to grow, so they mentored him, encouraged him and taught him. (Họ biết Abôlô cần tăng trưởng trong sự hiểu biết đạo cho nên đào tạo anh, khích lệ anh và dạy dỗ thêm.)

# As a result, in verse 27, it says that Apollos became “a great help to their church.” (Trong c. 27 chép sau này nhờơn Chúa và sự hướng dẫn của B&A mà Abôlô làm bổ ích cho Hội Thánh Chúa.)

> Apollos was able to do things that P&A could not do. They couldn’t defend their faith to a secular population, but Apollos could. (Abôlô làm được những việc màB&A không thể làm được, như là bẻ bác, biện hộ, tranh luận cho đạo Chúa với những nhóm người thế tục hay chống nghịch lại đạo.) 

 

> I believe that God has provided many resources to grow our church, and one of great strengths is the young people; but for some reason, we don’t see them. (Tôi tin rằng ngày nay Chúa cung cấp cho c/ta một tài nguyên tốt để tăng trưởng Hội Thánh, và một trong những tài nguyên này là giới trẻ đầy năng lực; nhưng không biết vì lý do nào đó mà c/ta không thấy.)

> Many times we come to church like a group of “blind and deaf” people and do not see other people’s potential and their heart to love God and wanting to help the church to grow. (Có lẽ c/ta đôi khi đi nhà thờ nhưnhững kẻ mù và người điếc, chưa thấy những khả năng và tấm lòng của những người khác để giúp họ khai thác ra mà hầu việc Chúa.)

 

> It is a tremendously empowering thing to have when someone believe in you, to trust you, to see great potential in you, and to cheer you. (Điều hết sức là cần thiết cho Hội Thánh ngày nay là năng lực để cổ động, tin tưởng, ủng hộ và trao quyền cho những người có khả năng đứng ra hầu việc.)

# Have you ever been in a race where you are just exhausted and want to give up? All of a sudden you hear the roar of the crowd, and it empowers you to believe that you can finish. (Có bao giờ quí vị chạy đua và sắp sửa bỏ cuộc, bỗng nhiên có những tiếng hô hào cổ động từ đám đông làm quí vị được khích lệ mạnh sức tiếp tục chạy không?)

>It is empowering to know people who see God’s vision for your life. (Điều khích lệ khi có những người trong Hội Thánh thấy được những tiềm năng của những người khác và cổ động họ, cùng trao quyền cho họ để đem ra xử dụng hầu việc Chúa.)

 

b) P&A invested their time and possessions to build up Apollos. (Không phải chỉ thấy mà thôi, B&A đầu tư thì giờ và tài sản của mình để gây dựng Abôlô.)

> Priscilla and Aquila took him into their home and provided for his physical needs so that he could concentrate on his ministry. (B&A đem chính Abôlô về nhà của mình, giúp đỡ những nhu cầu thuộc thể, để anh có thể chú tâm đến sự học đạo kỹ càng hơn.)

> They mentored him, used their time to teach the complete knowledge of Jesus to Apollos. (B&A để dành thì giờ dạy dỗ Abôlô thêm sự hiểu biết trọn vẹn về Chúa Giê-xu.)

> They used their home as a training school without cost. (Họ dùng chính căn nhà của mình là chỗ huấn luyện người trẻ tuổi này mà không đòi gía.)

>They were looking, not at his limitation, but at his potential to God’s church. (Họ không có chỉ thấy sự giới hạn của Abôlô nhưng là tiềm năng của Chúa ban cho anh mà Hội Thánh có thể xử dụng.)

 

> Is VHBC willing to invest in youths’ ministry through scholarships and financial support? (Hội Thánh ở đây đang có chương trình đầu tư gì cho thế hệ trẻ chưa, như là những học bổng cho những em nào muốn bước vào trường thần học không?)

# The survey showed, especially among the Vietnamese churches in US that less numbers of young people are willing to enter the ministry school. Why? (Thống kê cho thấy, nhất là trong vòng những Hội Thánh Việtnam, đó là trong tương lai sẽ thiếu nhiều mục sư, vì giới trẻ càng ngày ít người muốn dấn thân hầu việc Chúa làm mục sư hay giáo sĩ.)

# It’s simply because of less encouragement and support for them from the local churches. (Lý do căn bản là vì nhiều Hội Thánh địa phương chưa có một chương trình hay ngân quỹ nào hết để hổ trợ những người trẻ bước ra hầu việc Chúa.)

# When I as a young boy, my dad and mom put me in a boy school which trained kids to become similar to Catholic priests, but concentrating more in teaching. (Khi còn nhỏ ở bên Việtnam tôi được gia đình cho vào học trong một chuẩn viện Lassan Mossard ở Thủ Đức để trở nên làm “Pherè.”)

> There was no cost for almost 200 boys to go to that school. (Vào học trường này có khoãng 200 đứa bé trai mà không tốn tiền chi hết.)

> I always wonder why they didn’t charge any fees, especially less than 10% of the boys actually were successfully became Catholic teachers. (Có lúc tôi thắc mắc là tại sao lại không tốn tiền chi hết khi mà tỉ lệ thành công thường những em này ra làm “Pherè” chỉ dưới 10%?)

> One day, I got an answer from my teacher said: “Son, we have to risk 90% to get 10%, without this risk we get no future teachers.” (Đến một ngày kia thì có ông thầy giáo giải thích cho tôi hiểu: “Con à! nếu không liều 90% kia thì làm sao đạt được 10% thành công?”)

>Is VHBC willing to risk our financial to support young people to enter ministry in serving God? (Hội Thánh ở đây có dám liều chi cho giới trẻ bước vào trường thần học để chuẩn bị hầu việc Chúa không?)

> Parents – what are you risking to have your kids serving God when they grow up? (Các bậc cha mẹ cơ đốc, quí vị cóđang liều gì để con mình lớn lên hầu việc Chúa đây?)

# A testimony from a missionary he suggested that for every occasion of a child dedication ceremonyin church, the pastor needs to remind the parents to begin a saving plan for their baby; so when the kid grows up, he or she has sufficient money to enter ministry if God calls them to serve. (Lời chứng của một người giáo sĩ đề nghị là mỗi lễ dâng con thì vị mục sưcần phải nhắc cha mẹ của đứa bé cũng phải bắt đầu mở một ngân quỹ để dành tiền cho nó, để nhỡ khi lớn lên Chúa gọi nó đi làm mục sư hay gíao sĩ thì có ngay ngân quỹ để đài thọ cho nó học xong thần học?)

 

> To mature someone, you yourself must have strong faith and Biblical foundation; if not, you will be ended up liked them. (Nếu muốn gây dựng một ai đương nhiên bạn phải là người có nền tảng đức tin vững vàng; nếu không thì bạn sẽ bị kéo xuống giống họ mà thôi.)

> You must have a strong devotion life; if not, how can you train others to follow Jesus? (Bạn phải có một đời sống tĩnh tâm với Chúa để hướng dẫn những người khác bước đi theo Chúa Giê-xu.)

> You must have a Biblical approach of reading and studying the Bible often with them, and not just “silly” talks or gossipping others; as today many people are sending “silly” pictures on Iphone. (Bạn phải gây dựng người khác dựa trên một chương trình đọc và học lời Chúa thường xuyên, chứ không chỉ nói những chuyện tào lao hay nói xấu về những người khác; nhất là cách xử dụng máy Iphone để gởi những bức hình vô ích mà thôi.)

# We must use Iphone and facebook wisely as an effective tool to teach others the knowledge of Jesus and to build one another up, and not to waste our time for the silly stuffs following the worldly ways. (C/ta phải khôn ngoan xử dụng máy Iphone để dạy dỗ những người khác biết Chúa Giê-xu nhiều hơn, thay vì phí phạn thì giờ theo lối của thói tục đời này.)

> It is so important for the church to invest in people’s lives and help them be successful for what God has called them to be. (Điều rất cần thiết cho Hội Thánh Chúa là sự đầu tư thì giờ và tài sản của c/ta để gây dựng những người khác biết khám phá ra được tiềm năng, ơn tứ Chúa ban cho mà xử dụng hầu việc Ngài.)

 

c) P&A encouraged Apollos to step out and serve. (Điều nữa c/ta thấy B&A khích lệ Abôlô bước ra để hầu việc Chúa.)

> At some point in time, they had to say, “Apollos, go and minister.” (Sẽ có lúc họ phải nói cùng Abôlô rằng: “Đây là lúc anh đã trưởng thành, cần bước ra để hầu việc Chúa.”)

> Apollos may not have everything perfect, but P&A encouraged him to try spreading his wings. (Có thể Abôlô chưa cảm thấy trọn vẹn, nhưng B&A khích lệ anh hãy tập bung cánh mình ra bay.)

> And they were there for him if he fell, to pick him up and dust him off. (Mà nếu có té ngã thì họ luôn ở bên cạnh nâng đỡ và giúp Abôlô làm lại công việc.)

 

# One of the frustrating things in the church is the insecurity of some people want to control the ministry, so they don’t want people to step out and serve, because this means that they would have less influential and power. (Một trong những điều thường gây ra sự khó khăn trong Hội Thánh là tinh thần lo sợ của một số người khi thấy những người khác bước ra hầu việc; vì đây có nghĩa là tự họ sẽ bị bớt đi cái quyền điều khiển Hội Thánh.)

# Another frustration is when we ask people to join committees because we say we need their help, but then we don’t listen to their ideas. (Một vấn đề nữa làm người khác thất vọng khi c/ta mời một người bước vào một ban để hầu việc, nhưng lại không bao giờ chịu nghe những ý kiến của họ, làm họ nản chí.)

>That is NOT empowering the people. (Đây không phải là cách c/ta gây dựng một người.)

>What’s empowering is when encourage everyone to share a little bit of the load and we can carry it together. (Điều ích lợi nhất là khích lệ mỗi người mang một phần công việc và cùng làm việc với nhau.)

 

> The name of Apollos later showed up as a great leader for the early church – 7 times in the book of 1 Corinthians. (Abôlô sau này trở nên một người lãnh đạo Hội Thánh rất tốt.)

# We do know that Apollos received their instruction and went on to preach with great effectiveness. (Abôlô trở nên một vị mục sư có ơn giảng dạy.)

> By the time Paul wrote his first epistle to the church at Corinth, Apollos was a well-established and influential preacher. (Khi mà Phaolô viết lá thư đầu tiên cho Hội Thánh Côrinhtô thì Abôlôđã trở nên một người lãnh đạo có ảnh hưởng lớn cho Hội Thánh Chúa ở đó.)

> Apollos had confident and boldness to “defend” his faith with the Jews. (Abôlô dạn dĩ trong sự bênh vực đạo và tranh luận với những người Do Thái về niềm tin của mình trong Đấng Mêsi là Chúa Giê-xu.)

>That was the direct result of Aquila and Priscilla using their spiritual gifts for the glory of God. (Kết quả này do Chúa ban cho và sự gây dựng của cặp vợ chồng B&A giúp Abôlô biết xử dụng ơn tứ Chúa ban.)

 

> What kind of attitude do you come to church every Sunday? (Quí vị đến nhóm mỗi Chúa Nhật với thái độ nào?)

# Out of a religious routine or you have a mission to build someone up? (Chỉ đến vì theo thói quen của đạo đức, hay với một mục vụ còn để gây dựng một người nào đó trưởng thành trong đức tin?)

# Do you come to church just for the benefit of yourself, or also the person sits next to you? (Quí vị đến nhà thờ có chỉ ích lợi cho riêng mình thôi, hay là người ngồi bên cạnh mình nữa?)

 

 

III. Mission Team

 

> Do you want to join the mission team? (Bạn có muốn tham dự vào nhóm truyền giáo không?)

> I am not talking about going on a mission trip to Vietnam or Cambot to evangelize. (Tôi không có nói đến công việc truyền giáo đi qua các nước ngoài.)

> I am talking about the mission of making heroes of faith right here in VHBC. (Tôi nói về sự truyền giáo ngay tại Hội Thánh địa phương gây dựng những người anh hùng đức tin ở đây.)

# Those teenagers begin to help in children classes is a great example. You become a model for the kids to know how an older person should behave to please God by serving Him. (Những em thanh thiếu niên bắt đầu gíup hướng dẫn các em thiếu nhi là một thí dụ hiển nhiên. Các em đang phục vụ và làm gương cho các em nhỏ khác để thấy hầu việc Chúa nghĩa là sao.)

 

> I challenge all groups, every member to adjust our thinking and ways, by less focusing on “church activities,” but more on a mission to build up each other by the Bible studies – one on one, group prayer, promoting trainings, exercising hospitality, being encouragers/cheerleaders to exhort one another in serving God. (Tôi thách thức các ban ngành và mỗi hội viêc của Hội Thánh thay đổi sự suy nghĩ mình một chút, bớt sinh hoạt hơn một chút, nhưng chú tâm đến những công tác gây dựng đức tin nhau qua những lớp học Kinh Thánh giữa mình riêng với một người, các lớp huấn luyện, xử dụng nhà mình để tiếp khách dạy dỗ những người mới tin Chúa, và cổ động nhau bước ra lãnh một trách nhiệm hầu việc Chúa.)

> Encouragement comes in many different ways. It might be a simple act as a text message or an email just to let them know you are thinking of them and praying for them. It might be a greeting card. It might be a word spoken just at the right time. (Cách c/ta khích lệ có thể qua 1 text message hay e-mail để nói cho họ biết mình luôn nghĩ đến họ mà cầu nguyện, có thể 1 tấm thiệp, một lời cổ động đúng lúc.)

 

> We have to have a mind of mentorship of the people for God. (C/ta phải có tinh thần gây dựngnhau luôn trong Hội Thánh Chúa.)

 

--------------------

> So what is the church that you have always longed for? (Bạn đang tìm một Hội Thánh lý tưởng nào?)

> The church that empowers the people to go on mission of serving God. (Hội Thánh lý tưởng là khi mọi người có cùng một mục đích gây dựng nhau trong sự trưởng thành lớn lên trong Chúa.)

> Do we want to be energizers or drainers? (Bạn có muốn trở nên một người làm người khác mạnh mẽ hơn hay là làm họ mệt mỏi hơn?)

>If we want to be energizers, then there are some things we can do. We can become encouragers to others. We can be a church that invests in people lives. We can volunteer and share the load. We can release people into meaningful services. (Nếu thật muốn thì bạn có thể trở nên một người hay gỉoi khích lệ, đầu tư thì giờ và tài sản mình trong những người có tiềm năng, có tấm lòng chia xẻ gánh nặng và cổ động họ bước vào những công việc hữu ích hầu việc Chúa.)

>This is a ministry that everyone can be involved in. (Đây là mục vụ mà mỗi con cái Chúa có thể dự phần trong nhà của Chúa.)

> An ideal church is in your hands and your heart. (Hội Thánh lý tưởng đó đang ở trong bàn tay và tấm lòng của mỗi c/ta.)

> May His Spirit help us all. (Nguyện xin Thần Linh của Chúa giúp đỡ c/ta hết thảy.)

 

 

---------------------- Invitation

> What does an ideal church look like?

> It is a church with ordinary men and women taking time to encourage and exhort others.

> It is the church that people exercise their spiritual gifts.

> It is the church investing in people’s lives, in teaching the Bible, in empowering someone to the fullness of Christ.

> It is the church that know how to train and unleash people to meaningful services.

> It is the church with people just like Priscilla & Aquila, a couple execising their gifts of hospitality and exhortationto build up and mentor a young man named Apollos.

 

# Building up the church is a simple process when each of us keeps “one eye” on a person who has stronger faith than you so you can learn and imitate; but keeping the “other eye” on a person who has weaker faith than you but has some potential, so you can help to mature that person into the fullness of Jesus Christ.

> A church is dead when everyone goes to church with both of their eyes shut – see nothing and do nothing.

 

> It may be that this morning, God has impressed on your heart someone you need to be a blessing to; Someone who is quietly struggling and might be just need your support to keep him/her going.

>Perhaps God has spoken to you about investing in a younger Christian; to take him/her under your wing and help them in their walk with God.

# Our church will need a new Youth leader soon – anyone is willing to fill the gap?

 

> Another book of Acts is being written right now; you and I are in it.

> If later in heaven when the book is opened – does it contain any of our Acts such as empowering or encourage others to serve God?

 

> May be you are one of those Apollos.I want to help you; the church wants to support you.

> Let’s sit down and discuss your plan and begin the journey liked Apollos.

 

 

Building Each Other Up

Acts 18:24-28

 

What is an ideal church to you?

An ideal church is the one that follows the teachings of the ______.

And one of these teachings is a command to build one another up as taught in __________ 4:11-15.

The ______ church is a great model to imitate on how to build up one another.

It had many “_______” workers, who worked behind the screen to build up many heroes of faith.

One of the silent workers were a couple named ________________.

This couple had combination of spiritual ______ to serve God together.

First is the gift of _____________ because they used their home for a church.

Second is the gift of _____________.

Husbands and wives - We should not forget one of the important purposes that God joined us as “one _______” so that we can serve Him together.

Youths - It’s important for those of you who love God that you should not just marry those of the same faith, but those who have the ______ of serving God liked you.

Parents – please focus and encourage your kids to grow up with this __________, finding friends that have the heart of serving God.

 

Priscilla and Aquila (P&A) couple built up _______ who was later a great leader of the early church.

Apollos was a ______ man, well educated and gifted in his understanding of the Scriptures.

He had a great zeal, but ______ a complete knowledge of Jesus Christ.

P&A saw Apollos’ ________.

P&A saw Apollos the way God saw him; the very same way what _____ saw in people’s lives.

When you look at others - what do you think in your minds?

Are we looking at a person’s heart, praying and mentorring him/her to become one of Jesus’ disciples?

P&A refused to look at Apollos as a ______ person; Rather than what God wanted to say and to do through him.

They knew Apollos had to grow, so they ________ him, encouraged him and taught him.

God has provided many resources to grow our church, and one of great strengths is the _______ people; but for some reason, we don’t see them.

 

P&A __________ their time and possessions to build up Apollos.

P&A took him into their _____ and provided for his physical needs so that he could concentrate on his ministry.

They used their time to teach Apollos the complete __________ of Jesus.

They were looking, not at his __________, but at his potential to God’s church.

Is VHBC willing to invest in youths’ ministry through scholarships and financial support?

 

P&A encouraged Apollos to _________ and serve.

One of the frustrating things in the church is the _________ of some people want to control the ministry, so they don’t want people to step out and serve.

Another frustration is when we ask people to join committees, but then we don’t _______ to their ideas. That is ____ empowering the people.

What’s empowering is when you encourage everyone to share a little bit of the load and carry it _________.

Apollos received P&A’s instructions and went on to _______ with great effectiveness.

He had confident and boldness to _____________ his faith with the Jews.

 

Do you want to join the mission team?

It is the mission of making ________ of faith right here in VHBC.

 

So what is an ideal church that you have always longed for?

The church that _________ the people to go on mission of serving God.

We can be a church that invests in people’s ______.

We can _________ and share the load.

We can _________ people into meaningful services.

This is a ministry that _________ can be involved in.

May His ______ help us all.