Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 28

Hãy Tỉnh Thức

Be Awakened

(Khải Huyền 3:1-6)

 

 

“Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao: Ta biết công việc ngươi; ngươi có tiếng là sống, nhưng mà là chết. 2 Hãy tỉnh thức, và làm cho vững sự còn lại, là sự hầu chết; vì ta không thấy công việc của ngươi là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời ta. 3 Vậy hãy nhớ lại mình đã nhận và nghe đạo thể nào, thì giữ lấy, và ăn năn đi. Nếu ngươi chẳng tỉnh thức, ta sẽ đến như kẻ trộm, và ngươi không biết giờ nào ta đến bắt ngươi thình lình. 4 Nhưng, ở Sạt-đe, ngươi còn có mấy người chưa làm ô uế áo xống mình: những kẻ đó sẽ mặc áo trắng mà đi cùng ta, vì họ xứng đáng như vậy. 5 Kẻ nào thắng, sẽ được mặc áo trắng như vậy. Ta sẽ không xóa tên người khỏi sách sự sống và sẽ nhận danh người trước mặt Cha ta, cùng trước mặt các thiên sứ Ngài. 6 Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!

(To the angel of the church in Sardis write: These are the words of him who holds the seven spirits of God and the seven stars. I know your deeds; you have a reputation of being alive, but you are dead. 2 Wake up! Strengthen what remains and is about to die, for I have found your deeds unfinished in the sight of my God. 3 Remember, therefore, what you have received and heard; hold it fast, and repent. But if you do not wake up, I will come like a thief, and you will not know at what time I will come to you. 4 Yet you have a few people in Sardis who have not soiled their clothes. They will walk with me, dressed in white, for they are worthy. 5 The one who is victorious will, like them, be dressed in white. I will never blot out the name of that person from the book of life, but will acknowledge that name before my Father and his angels. 6 Whoever has ears, let them hear what the Spirit says to the churches.)

 

 

I. Sleepiness

 

> Are you sleepy? (Bạn có đang buồn ngủ ngay giờ này không?)

> Have you ever overslept and missed an important meeting, perharps catching a plane? (Bạn có bao giờ bị ngủ quên mà lỡ một cuộc hẹn quan trọng, hay bị trễ máy bay không?)

> Have you ever procrastinated and lost a golden opportunity in your life? (Bạn có bao giờ trì hoãn chậm trễ để rồi đánh mất một cơ hội ngàn vàng nào không?)

 

> What are something that can make us sleepy? (Những điều gì thường làm cho c/ta bị buồn ngủ?)

# After a heavy Chinese buffet meal that we could not open our eyes? (Sau một bữa ăn “buffet” căng bụng thì khó mà mở mắt sáng để còn làm việc.)

# Maybe after a long night playing video game or watching kungfu series, that you could not wake up and missed the school bus? (Thức khuya xem phim hàn quốc, phim chưởng, chơi video game suốt đêm làm c/ta ngủ say không thể dậy đúng giờ nổi để đón xe bus trường.)

# After a busy day of working, our body is exhausted and we just could not stay awake to study the Bible? (Sau một ngày làm việc cực nhọc ngoài trời, thân thể mệt mỏi không thể tỉnh thức để học Kinh Thánh, sọan bài trường Chúa Nhật được.)

 

> What’s about our spiritual life – is it in “sleepy” mode? (Còn về đời sống tâm linh của c/ta thì sao, có đang ngủ mê không?)

> Are we drifting away from God’s presence? (C/ta có đang bị trôi dạt xa Chúa mỗi ngày không?)

> Have you checked at your relationship with Jesus lately? (C/ta có đang tự xét mối liên hệ của mình với Chúa Giê-xu coi xem đang ở trong tình trạng như thế nào không?)

> Do we forget the words of Jesus Christ that He will come again? (C/ta có đã quên lời của Chúa Giê-xu hứa sẽ trở lại một ngày không mà chờ đợi?)

> Are we living just liked the people in the world without hope? (C/ta có đang sống giống như những người thế gian không có sự trông cậy sao?)

 

> We need to be awakened to know that Jesus is alive, and He will return soon, just as He once promised – “Do not let your hearts be troubled. You believe in God; believe also in me. My Father’s house has many rooms; if that were not so, would I have told you that I am going there to prepare a place for you? And if I go and prepare a place for you, I will come back and take you to be with me that you also may be where I am.” (C/ta phải tỉnh thức biết rằng Chúa Giê-xu đã sống lại và Ngài sẽ trở lại một ngày y như lời Chúa đã hứa – “Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Đức Chúa Trời, cũng hãy tin ta nữa. Trong nhà Cha ta có nhiều chỗ ở; bằng chẳng vậy, ta đã nói cho các ngươi rồi. Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ. Khi ta đã đi, và sắm sẵn cho các ngươi một chỗ rồi, ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với ta, hầu cho ta ở đâu thì các ngươi cũng ở đó.”)

 

 

II. The Signs Lead to Jesus’ Return

 

> We need to be awakened to recognize the signs that lead to the end times as Jesus already told His disciples in Matthew 24“… “Watch out that no one deceives you. 5 For many will come in my name, claiming, ‘I am the Messiah,’ and will deceive many. 6 You will hear of wars and rumors of wars, but see to it that you are not alarmed. Such things must happen, but the end is still to come. 7 Nation will rise against nation, and kingdom against kingdom. There will be famines and earthquakes in various places. 8 All these are the beginning of birth pains. 9 “Then you will be handed over to be persecuted and put to death, and you will be hated by all nations because of me. 10 At that time many will turn away from the faith and will betray and hate each other, 11 and many false prophets will appear and deceive many people. 12 Because of the increase of wickedness, the love of most will grow cold, 13 but the one who stands firm to the end will be saved. 14 And this gospel of the kingdom will be preached in the whole world as a testimony to all nations, and then the end will come.” (C/ta cần tỉnh thức nhìn xem những dấu hiệu đang xảy ra trước mắt mình mà Chúa Giê-xu đã nói trước ”… Hãy giữ, kẻo có kẻ dỗ dành các ngươi. 5 Vì nhiều người sẽ mạo danh ta đến mà nói rằng: Ta là Đấng Christ; và sẽ dỗ dành nhiều người. 6 Các ngươi sẽ nghe nói về giặc và tiếng đồn về giặc: hãy giữ mình, đừng bối rối, vì những sự ấy phải đến; song chưa là cuối cùng đâu. 7 Dân nầy sẽ dấy lên nghịch cùng dân khác, nước nọ nghịch cùng nước kia; nhiều chỗ sẽ có đói kém và động đất. 8 Song mọi điều đó chỉ là đầu sự tai hại. 9 Bấy giờ, người ta sẽ nộp các ngươi trong sự hoạn nạn và giết đi; các ngươi sẽ bị mọi dân ghen ghét vì danh ta. 10 Khi ấy cũng có nhiều kẻ sẽ sa vào chước cám dỗ, phản nghịch nhau, và ghen ghét nhau. 11 Nhiều tiên tri giả sẽ nổi lên và dỗ dành lắm kẻ. 12 Lại vì cớ tội ác sẽ thêm nhiều thì lòng yêu mến của phần nhiều người sẽ nguội lần. 13 Nhưng kẻ nào bền chí cho đến cuối cùng, thì sẽ được cứu. 14 Tin Lành nầy về nước Đức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến.”)

> Is there a time in history that all of these things happen at the same time? (Có lẽ chưa bao giờ hết trong lịch sử loài người mà tất cả những dấu hiệu này đang xảy ra cùng một lúc chăng?)

 

a) The largest Satanic Temple with 9-foot tall bronze statue was built in Detroit, where it performs services such as marriages, including same-sex, and funerals. (Đền thờ lớn nhất của nhóm người thờ quỉ satan đã thành lập ở Detroit, nơi đó họ cử hành các nghi lễ cưới hỏi, kể cả cho những người cùng giống nữa.)

 

b) The threat of world war III between North Korea and many other countries including US. (Sự đe dọa của thế chiến thứ 3 có thể xảy ra, do nước Bắc Hàn với các quốc gia khác, trong đó có Mỹ.)

 

c) Earthquake in Mexico, hurricanes, floodings, firestorms occurred many places. (Động đất ở Mexico, bão lụt và nạn cháy rừng xảy ra ở Mỹ, những chỗ mà chưa bao giờ có thiên tai dữ như vậy.)

 

d) Don’t you know that Christians are persecuted right here in America in the name of the state laws

# The owners of a Christian bakery in Oregon that refused to make a wedding cake for a lesbian couple are facing hundreds of thousands of dollars in fines after they were found guilty of violating the couple’s civil rights. Not over yet, a satanic group came to a Christian bakery and ordered a birthday cake for satan. (Cơ đốc nhân đang bị bắt bớ đàn ép ngay tại Mỹ theo luật pháp của tiểu bang, như vụ một nhà làm bánh của người cơ đốc ở Oregon đã bị phạt vì không chịu làm bánh cưới của 2 người nữ đồng tính luyến ái. Bây giờ có đám người thờ quỉ satan đến bắt một tiệm làm bánh khác của người cơ đốc phải làm bánh sinh nhật cho quỉ satan.)

 

e) More churches have conflicts these days, even among our Vietnamese churches, Christians bring each other to court, no difference from the world. (Biết bao nhiêu sự chia rẽ trong vòng các Hội Thánh Chúa, kể cả Hội Thánh của người Việt cũng không thoát khỏi những vụ tố cáo nhau.)

 

f) Churches are shrinking, especially young people are leaving churches, because the love for God grows cold. (Hội Thánh Chúa khắp nơi đang bị thu nhỏ lại, vì lòng yêu mến Chúa nguội dần.)

 

g) But with the modern communication, the gospel is spreading to the end of this world liked never before. (Nhưng cùng một lúc với kỹ thuật điện tử tân tiến ngày nay, Tin Lành lại được rao giảng ra khắp đất một cách rất là hữu hiệu.)

# A sermon is preached here in Baton Rouge that can reach people in France or Vietnam overnight. (Một bài giảng ở thành phố Baton Rouge đem đăng lên mạng có thể đến với những chỗ xa xôi như nước Pháp hay cả Việtnam qua một đêm mà thôi?)

> There is no doubt that it’s time we need to wake up and prepare to meet Jesus, our Lord. (Không còn nghi ngờ nữa đây là lúc c/ta cần tỉnh thức để sửa soạn đối mặt với Chúa Giê-xu sắp trở lại.)

 

 

III. Heed Jesus’ Words

 

> How do we prepare to meet Jesus? (C/ta nên sửa soạn để gặp Chúa như thế nào?)

> Learn from the words that came out of Jesus’ mouth to the church in Sardis“I know your deeds; you have a reputation of being alive, but you are dead. Wake up! Strengthen what remains and is about to die, for I have found your deeds unfinished in the sight of my God. Remember, therefore, what you have received and heard; hold it fast, and repent. But if you do not wake up, I will come like a thief, and you will not know at what time I will come to you.” (Hãy học ở những lời Chúa Giê-xu đã phán với Hội Thánh Sạtđe mà tỉnh thức – “… Ta biết công việc ngươi; ngươi có tiếng là sống, nhưng mà là chết. Hãy tỉnh thức, và làm cho vững sự còn lại, là sự hầu chết; vì ta không thấy công việc của ngươi là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời ta. Vậy hãy nhớ lại mình đã nhận và nghe đạo thể nào, thì giữ lấy, và ăn năn đi. Nếu ngươi chẳng tỉnh thức, ta sẽ đến như kẻ trộm, và ngươi không biết giờ nào ta đến bắt ngươi thình lình.”)

  

> Background of the book of Revelation that has not been fulfilled yet as all other books in the Bible. (Vài nét bối cảnh của sách Khải Huyền có nhiều những điều tiên tri chưa ứng nghiệm.)

> Jesus appeared to John who was prisonned in the island of Patmos, where John wrote down the book of Revelation. (Chúa Giê-xu đã hiện ra với sứ đồ Giăng, khi ông bị đầy ra đảo Bátmô, là nơi mà Giăng đã vâng lời Chúa viết xuống sách Khải Huyền.)

> This book details in Chapter 1 - how Jesus appeared to John; Chapters 2 and 3 are Jesus’ message to the 7 churches in Asia Minor where is currently modern Turkey; then the rest of chapters describes things to come as the church rapture; God’s wrath in the forms of 7 seals, 7 trumpets, and 7 bowls; the final Armageddon battle; the 1,000 years of peace; the final judgment; the new heaven and new earth, and eternity. (Trong sách này chi tiết Chúa Giê-xu hiện ra với sứ đồ Giăng như thế nào trong chương 1, chương 2 và 3 là 7 lá thư Chúa gởi đến cho 7 Hội Thánh, rồi nói đến sự Hội Thánh được cất lên trời, theo sau là những cơn thạnh nộ của Chúa qua 7 ấn, 7 kèn, và 7 bát, trận chiến Amaghêdôn, 1,000 năm thái bình, sự phán xét cuối cùng, trời mới đất mới và thế giới đời đời.)

> Seven churches in chapters 2 & 3 represent churches throughout the history, and even the conditions of churches near the end times? (7 Hội Thánh được nhắc đến trong chương 2 & 3 biểu hiệu cho các Hội Thánh Chúa qua những thời đại, và cũng có thể biểu hiệu cho tình trạng của các Hội Thánh trong thời kỳ sau rốt.)

 

> Sardis is one of the 7 churches that Jesus has the condemnation words, the commendation of the remnant, and the command to take heed of His words. (Hội Thánh Sạtđe là 1 trong 7 Hội Thánh mà Chúa Giê-xu cáo trách, cũng có lời khen cho một số ít người trung tín còn lại, và cuối cùng kêu gọi Hội Thánh phải chịu nghe theo lời Chúa phán.)

 

1) First, what is the rebuking words that WE as VHBC should be aware of? (Trước hết, những lời cáo trách gì mà c/ta là VHBC cần để ý chú tâm?)

“I know your deeds; you have a reputation of being alive, but you are dead.” (“Hãy tỉnh thức, và làm cho vững sự còn lại, là sự hầu chết; vì ta không thấy công việc của ngươi là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời ta.”)

> Jesus rebuked the works of Sardis’ church that they looked lively outside, but are smelling death from the inside. (Chúa Giê-xu cáo trách công việc của Hội Thánh Sạtđe bên ngoài thì thấy rất sống động, nhưng có mùi của sự sắp chết ở bên trong.)

# We have a ditch near our home that many mices live there. Last week, I put some rat poison powder in the ditch that killed many of them; but the bad thing is that they come into our storage to die. A mice died inside our storage that I could not find its body yet – and you know dead mice smells really bad.

 

> How can this happen in a lively church that can smell “bad” before God? (Làm thế nào mà Hội Thánh Chúa có thể rớt vào tình trạng sắp chết và có mùi được?)

# Yes - it can, if our works are focused on pleasing men, rather than God. (Có thể lắm, nếu công việc của c/ta chỉ chú tâm vào sự làm vừa lòng người ta, mát tai những người nghe, thay vì đi theo ý của Chúa.)

> If we are not carefull, churches can have so many activities that attract people to come, but there is no focus on God and His words. (Nếu không cẩn thận, c/ta sẽ có nhiều sinh hoạt hấp dẫn để thu hút người ta đến nhà thờ, nhưng lại không thu hút họ đến với Chúa và lời của Ngài.)

> How many things can you recognize in churches that we do today that many people don’t understand or these things are not written in the Bible? (Thử hỏi quí vị có nhận diện ra bao nhiêu việc trong Hội Thánh Chúa đang làm mà nhiều người vẫn chưa hiểu ý nghĩa của nó, hay là không có chép trong Kinh Thánh không?)

> Some churches slowly become “a social club” that people can come and find entertainment to soot their ears, but not teaching about carrying the cross and follow Jesus. (Một số Hội Thánh ngày nay đang dần dần trở nên một trung tâm vui chơi giải trí, để mọi người đến đều được thoải mái và ra về vừa lòng mình, vì không có đề cập đến lời dạy dỗ của Chúa phải vác thập tự gía mình mà đi theo Ngài.)

 

a) We need to check all our works to make sure they are not smelling death, because they are focused on “self,” but not for the glory of God. (C/ta phải tự xét những công việc mình coi xem có mùi hôi không, vì việc c/ta làm chỉ để vinh danh con người, nhưng không cho sự vinh hiển của Chúa.)

# 1 Corinthians 10:31 reminds us – “So whether you eat or drink or whatever you do, do it all for the glory of God.” (Trong 1 Côrinhtô 10 lời Chúa nhắc nhở c/ta điều gì? “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.”)

 

b) We need to check if our labors of love are just words only and not actions? (Tự xét coi xem công việc của mình có toàn là lời hay ý đẹp thôi không, nhưng chưa bày tỏ bằng hành động thực tế?)

# 1 John 3:18 the apostle John said – “Dear children, let us not love with words or speech but with actions and in truth.” (Trong 1 Giăng 3:18 có chép - “Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.”)

> We must be careful in serving the Lord, so that we are not just talkers only, or doers but also talking too much about ourselves, and robbing the glory to God. (C/ta phải luôn cẩn thận trong sự hầu việc Chúa, không chỉ là người hay nói và đưa ý kiến thôi, hay là người làm nhiều nhưng cũng nói nhiều về mình, mà lấy mất đi sự vinh hiển của Chúa sao?)

 

> Check - What is the motivation of our works? Is it the agape love? (Chủ động của mọi việc c/ta làm cho Chúa là gì? Có phải bởi tình yêu không điều kiện “agape” không?)

> Check - What is the purpose of our works? Is it for the glory of God? (Mục đích của mọi việc c/ta làm cho Chúa là gì? Có phải vì sự vinh hiển của Chúa thôi không?)

> Check - What is the attitude of our works? Is it with the best quality for God? (Thái độ của sự hầu việc Chúa của c/ta là gì? Có hết lòng mà làm trọn vẹn không, hay nửa chừng mà thôi?)

 

2) Secondly, what correction that WE as VHBC should quickly adjust? (Thứ hai, c/ta cần điều chỉnh sửa đổi gì không trong đời sống và công việc của mình?)

“Wake up! Strengthen what remains and is about to die, for I have found your deeds unfinished in the sight of my God.” Remember, therefore, what you have received and heard; hold it fast, and repent...”  (“Hãy tỉnh thức, và làm cho vững sự còn lại, là sự hầu chết; vì ta không thấy công việc của ngươi là trọn vẹn trước mặt Đức Chúa Trời ta. Vậy hãy nhớ lại mình đã nhận và nghe đạo thể nào, thì giữ lấy, và ăn năn đi...”)

> To complete the unfinished works – how? (Hãy hoàn tất những công việc chưa trọn vẹn, đây nghĩa là sao?)

> So many times we come to church, attending Sunday school, then we come to worship listening to the sermons weeks after weeks, but it is unfishished; because when we cross the church doors, we forget what we have heard and not obey the teachings that we have learned. (Biết bao nhiêu lần c/ta đi nhà thờ, học Kinh Thánh, nghe giảng từ tuần này đến tuần nọ, nhưng ngay sau khi ra về c/ta quên lãng những điều mình đã mới nghe, đã học mà không chịu đem ra thực hành làm theo, thì đó là những công việc chưa trọn vẹn.)

# We still hold grudges and refuse to forgive our enemies; (C/ta vẫn chưa chịu tha thứ cho kẻ thù của mình, vẫn cứ giữ những mối đắng cay.)

# We still do not want to make any adjustments the unkind way we treat our wives and husbands; (C/ta vẫn không muốn điều chỉnh cách c/ta đối xử tệ bạc với nhau trong tình nghĩa vợ chồng.)

# We still don’t take responsibility to teach our children the words of God at home; (C/ta vẫn chưa chịu dạy dỗ con cái lời của Chúa, nhưng thích đưa cho chúng nó cái máy Ipad vì dễ dàng hơn cho mình.)

# We don’t commit time to have devotion and come near to God daily to pray and to read the Bible because we are so busy; (C/ta không có thì giờ tĩnh tâm gần gũi với Chúa mỗi ngày để cầu nguyện và học Kinh Thánh.)

# We hear the cries of our pastors asking for some help, but we don’t want to be involved to serve; (C/ta nghe lời kêu gọi của vị mục sư xin giúp đỡ các nhu cầu của Hội Thánh, nhưng c/ta chưa muốn hầu hạ ai hết.)

> And we come back next week the same person – an unfinished person before God! We still late for worship, skipping Sunday school, don’t care about anyone needs, just like any other weeks. (Và tuần tới c/ta trở lại nhóm y như con người cũ, vì công việc chưa trọn vẹn.)

 

> We need to repent, meaning accepting that we fall short of God’s conviction, and are willing to make changes. (C/ta cần ăn năn, nghĩa là nhận thức mình thiếu xót trong sự Chúa cáo trách và bằng lòng muốn được thay đổi.)

# Change by saying – “What I hear in church is no longer for the person sits next to me, but for me.” (Thay đổi bằng cách cầu nguyện và nhận thức rằng những lời mình nghe giảng dạy không còn cho người ngồi bên cạnh nữa, nhưng cho chính mình.)

# Change by praying – “Help me Lord Jesus to change my life for You, even if You have to take away some of the blessings.” (Bằng sự cầu nguyện thật muốn Chúa thay đổi đời sống mình, kể cả nếu Chúa cần lấy bớt đi những phước lành để mình tỉnh thức.)

# Change by pleading with God – “I don’t want to be molded by the worldly ways, shaped by its pattern; but I want to live for you, Lord!” (Cầu xin Chúa giúp mình không bị đóng khung theo kiểu thế gian, lối sống của những người thế gian; nhưng thật muốn sống cho Chúa.)

# Change by asking the Holy Spirit – “I want to serve Your church, help me to commit to do one small task, even dedicated 1 hour per week of serving my small group in Your name, that is less than 1%.” (Muốn được hầu việc trong Hội Thánh Chúa bắt đầu từ những việc nhỏ, hay để dành 1 tiếng đồng hồ mỗi tuần hầu việc trong nhóm nhỏ của mình.)

 

3) Thirdly, what should WE as VHBC need to know about the urgency of time? (Thứ ba, c/ta cần nhận biết gì về sự gấp rút của thời gian?)

“… But if you do not wake up, I will come like a thief, and you will not know at what time I will come to you.” (“Nếu ngươi chẳng tỉnh thức, ta sẽ đến như kẻ trộm, và ngươi không biết giờ nào ta đến bắt ngươi thình lình.”)

> Of course, this does not mean that Jesus is a thief, but His coming can be sudden and urgent as said in 1 Corinthians 15:51-52 by the apostle Paul – “Listen, I tell you a mystery: We will not all sleep, but we will all be changed— in a flash, in the twinkling of an eye, at the last trumpet. For the trumpet will sound, the dead will be raised imperishable, and we will be changed.” (Đương nhiên đây không có nghĩa Chúa Giê-xu là kẻ trộm, nhưng sự trở lại của Ngài để kiểm chứng công việc của c/ta là bất thình lình, lúc mình không ngờ - “Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa.”)

# “twinkling of an eye” is very fast that we do not have time to redo what we wish to do. (“Nháy mắt” xảy ra rất nhanh, mà không ai còn có thì giờ để làm lại những điều mình muốn làm hết.)

 

> One the greatest tactics that satan and the devil is tempting many Christians today is procrastination. (Bạn có biết thủ đoạn nguy hiểm nhất mà satan muốn cám dỗ c/ta là sự trì hoãn.)

> There is a story about 3 devils who come to satan to tell him how they would tempt the world to not to believe in Jesus. (Câu chuyện huyền thoại về 3 con quỉ nó đến với ma vương satan bày tỏ cách c/nó sẽ cám dỗ thế giới không tin Chúa Giê-xu như thế nào.)

# The first devil said – “I will tell the world that there is no God, so believing in Jesus is a waste of time.” (Đứa thứ nhất nói nó sẽ đến thế gian và bảo mọi người rằng không có Thượng Đế nào hết, cho nên chẳng cần tin Chúa Giê-xu làm chi cho vô ích.)

> The wise satan said: “That would not work, because people see the beautiful creations around them and even inside them, that they will not deny the existence of God.” (Nhưng satan nói điều đó không có lý, vì mọi người nhìn thấy tạo vật lạ lùng xung quanh thì không thể từ chối sự hiện hữu của Đức Chúa Trời.)

# The second devil said - I will tell the world that there is no heaven or hell – just myths, so you don’t need to believe in Jesus to be saved?” (Con quỉ thứ hai nói – tôi sẽ đến thế gian và nói không có hỏa ngục hay thiên đàng đâu mà cần tin Chúa Giê-xu làm chi cho vô ích.)

> The wise satan said: “That would not work also, because people have conscience to know wrong and right, rewards and punishment, so they cannot deny the existence of heaven and hell.” (Satan trả lời, điều này cũng không được vì ai cũng có lương tâm biết điều lành và dữ, thưởng và phạt thì họ không thể từ chối có thiên đàng và hỏa ngục được.)

# The third devil said - I will tell them there is God, Jesus; there are heaven and hell, but do not rush to believe in God. Jesus always loves you, no matter who you are what you do, He will save you at the end; by the way, Jesus does not come back soon, just enjoy your pleasures, eat, drink and be happy.” (Con quỉ thứ 3 nói – tôi sẽ xuống thế gian và nói với mọi người là Chúa có thật, thiên đàng và địa ngục là có thật, nhưng Ngài là Đấng yêu thương sẽ chẳng quăng ai vào địa ngục đâu; vả lại Chúa Giê-xu còn lâu mới trở lại; đừng lo lắng chi hết, hãy cứ ăn cứ uống, hưởng thụ những thú vui đi.)

> The wise satan said: “You are a wise devil; go quickly and do that to the world and church people.” (Satan nói - mầy thật là con quỉ khôn ngoan hãy đi và làm y như vậy cho mọi người trì hoãn tin nhận Chúa Giê-xu đi.)

> How many of us are falling into this trap? (Tuy là một câu chuyện huyền thoại, nhưng có bao nhiêu người trong c/ta đang bị ma quỉ lừa bằng mưu kế này?)

# We keep putting off serving others and God’s church? (C/ta cứ trì hoãn chưa hầu việc Chúa?)

# We keep putting off telling someone about the salvation in Jesus Christ? (C/ta cứ trì hoãn chưa làm chứng cho ai về Tin Lành của Chúa Giê-xu hết, tuy rằng miệng c/ta xưng rằng chỉ có một mình danh Chúa Giê-xu cứu người mà thôi?)

# We keep putting off giving to support mission works? (C/ta cứ trì hoãn chưa dâng hiến cho những công việc truyền giáo?)

 

 

IV. The Challenge to be Remnant

 

> In the midst of rebuking words, we find hope and challenge to be a remnant of God - “Yet you have a few people in Sardis who have not soiled their clothes. They will walk with me, dressed in white, for they are worthy. The one who is victorious will, like them, be dressed in white. I will never blot out the name of that person from the book of life, but will acknowledge that name before my Father and his angels.” (Nhưng trong giữa những lời cáo trách này, c/ta có lời khen, sự trông cậy và thách thức cho nhóm ít người còn sót lại nhưng trung tín với Chúa – “Nhưng, ở Sạt-đe, ngươi còn có mấy (ít) người chưa làm ô uế áo xống mình: những kẻ đó sẽ mặc áo trắng mà đi cùng ta, vì họ xứng đáng như vậy. Kẻ nào thắng, sẽ được mặc áo trắng như vậy. Ta sẽ không xóa tên người khỏi sách sự sống và sẽ nhận danh người trước mặt Cha ta, cùng trước mặt các thiên sứ Ngài.”)

> By the way, the meaning of the name Sardis is “remnant,” that God often graciously reserves through the history of mankind: For example, after the great flood – the remnant was the family of Noah, Joseph and Daniel were the remnant that God reserved in the foreign lands, even at the end times – God reserves “a few people” who are faithful in His church, that their heart is totally dedicated to God and no other idols. (Ý nghĩa của tên “Sạtđe” nghĩa là số còn ít lại, mà Chúa thường hay để dành lại, như là gia đình của ông Nôe sau cơn lụt, hay Giôsép và Đaniên ở xứ ngoại bang, và trong thời kỳ sau rốt cũng một số người còn sót lại trung tín với Chúa cho đến cùng qua cơn đại nạn.)

# They are faithful people that they do not just go to church and later visit the Buddhist temple; or going to church reading the Bible and go home reading the horoscope. (Đây là những người trung tín, họ không có đi nhà thờ rồi sau đó về đi chùa hay là thắp nhan; họ không có đến nhà thờ đọc Kinh Thánh rồi ra về đọc sách tử vi bói toán.)

# Because of their faithfulness, these people care very little about other people’s opinion, but focus on what God said about them. (Họ là những người không thiết nghĩ nhiều về những gì người khác phê bình về mình, nhưng đặt trọng chú tâm đến những gì Chúa nói về mình.)

 

> What did Jesus promise to give this remnant? (Chúa Giê-xu hứa ban gì cho những người này?)

# White dresses that would NOT come from their good works, but Jesus’ own perfect blood that was sacrificed on the cross; not because they go to church or give money to the poor, but because they believe “Jesus is the way and the truth and the life. No one comes to the Father except through Him.” (Họ được mặt áo trắng tinh, không phải vì những công đức họ đã làm, nhưng bởi huyết thánh của Chiên Con không tì không vết.)

> Their names are written in the book of life (not the role of the churches) and they are presented to God the Father to inherit His kingdom. (Tên của họ sẽ được viết vào sách của sự sống đời đời, và được trình ra trước mặt Đức Chúa Cha để hưởng nước thiên đàng.)

> Jesus chanllenge each of usam I one of the remnant now? Is my name for sure written in the book of life? (Chúa Giê-xu thách thức mỗi người c/ta phải thuộc ở trong nhóm số ít người này không, và có chắc chắn rằng tên của mình đã được chép ở trong sách của sự sống không?)

 

> So what do you and I do with this message? (Bạn và tôi sẽ làm gì với sứ điệp này của Chúa Giê-xu?) “Whoever has ears, let them hear what the Spirit says to the churches.” (“Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh!”)

> Be awaken and heed His words. (Hãy tỉnh thức và quan tâm đến lời của Chúa Giê-xu phán.)

# Do you hear the alarm clock ringing, why do you keep on sleeping? (Đồng hồ báo động đã ren lên rồi, sao anh vẫn còn ngủ mê?)

 

> How should we hear? (Quan tâm mà nghe như thế nào?)

> Check your life from morning until you lay down and sleep each day – is there anything to do with the things of God? (Đời sống c/ta từ sáng đến tối như thế nào, có gì liên hệ đến Chúa không?)

> How are my activities from Sunday through Saturday – anything that glorifies God? (Những hoạt động của c/ta từ Chúa Nhật tới thứ Bảy ra sao - có những việc nào làm sáng danh Chúa không?)

> Do our works finish well if we meet Jesus today and present all of that to Him to receive rewards? (Công việc của c/ta có trọn vẹn chưa, nếu mình gặp Chúa Giê-xu hôm nay và trình dâng cho Ngài thì có sẽ lãnh thưởng gì không?)

 

> Wake up and live for Jesus, as He is coming today! (Hãy tỉnh thức và sống cho Chúa Giê-xu, như là Ngài sẽ trở lại ngay hôm nay vậy!)

 

 

------------- Lời Mời Gọi

 

> Do you recognize that we are entering fall season? How?

# Temperarures drop from 100 to 70; leaves are falling everywhere; and for some of us - allergies?

 

> But do you pay attentions to the signs of endtime?

> Maybe because you are sleeping, meaning that you do not care to read the Bible?

> Maybe because our life is fed with so many things of this world in Facebook and Internet - that have no thing to do with Jesus’ words?

> Are we falling in the trap of the devils keep telling ourselves “don’t worry, just be happy?”

> And then one day soon… we would regret for not holding fast of Jesus’ warnings and repent?

 

> What can we do after hearing the message from Jesus to the church of Sardis, now to VHBC?

1) Time to Wake up;

2) Time to Check up our works to see if anything unfinished or with missed purpose/wrong attitudes;

3) Time to Fix up by re-dedicating our daily time with Jesus, and volunteering to serve others and His church;

4) Time to Lift up everything we do for His glory alone by being humble, talk less about ourselves, but more of Jesus;

5) Time Stand up for Jesus by being bold in defending our faith;

6) and Time to Look up waiting and watching for Jesus’ return soon.

 

> Will I be one of the faithful remnant to the ends, to be dressed in white and enter the kingdom of God?

> Just believe in Jesus and follow Him with all our heart, mind, and soul.

 

> We all have ears and we all have heard, but we as Christians must wake up and let Jesus’ words sink into our heart and produce changes through obedience… to complete our good works… before Jesus’ return.


 

Be Awakened

(Revelation 3:1-6)

 

·   Are you ________?

·   Have you ever __________ and missed an important meeting, perhaps catching a plane?

·   What’s about our _________ life – is it in “sleepy” mode?

·   Are we ______________ from God’s presence?

·   Have you checked at your __________ with Jesus lately – is it still healthy?

·   Have we forgotten the words of Jesus Christ that He will come ______?

·   We need to be awakened to know that Jesus is ______, & will return soon.

·   We need to be awakened recognizing the _______ that lead to the end times as Jesus told His disciples in Matthew 24.

·   Is there a time in history that all of these things happen at the _____ time?

·   There is no doubt that it’s time for us in preparing to ____ Jesus, our Lord.

·   How do we prepare to meet _______?

·   Learn from the words that came out of Jesus’ mouth to the church named Sardis in Revelation __:1-6.

·   Background - Jesus appeared to John who was prisonned in the island of _______, where John wrote down the book.

·   Seven churches in chapters 2 & 3 represent churches throughout the history, and even the ___________ of churches near the end times?

·   Sardis – one of the 7 churches that Jesus has the condemnation, the ____________ of the remnant, & the command to take heed of His words.

·   First, what is the __________ word that we as VHBC should be aware of?

·   Jesus rebuked the works of Sardis’ church that they looked lively outside, but are smelling _______ from the inside.

·   How can this happen in a ______ church that can smell “bad” before God?

·   Yes - it can, if our works are focused on pleasing _____, rather than God.

·   It smells bad when our labors of love are just words only and not _______.

·   Secondly, what ___________ that we as VHBC should quickly adjust?

·   When we still have ___________ works – how?

·   Many times we come to church, attending Sunday school, listening to the sermons, but it is unfishished; because when we leave church, we _______ what we have heard and not obey the teachings that we have learned.

·   We need to _________, meaning accepting that we fall short of God’s conviction, and are willing to make changes.

·   Thirdly, what should we as VHBC need to know about the ______ of time?

·   Jesus’ coming is sudden and urgent liked “in the twinkling of an _____.”

·   One the greatest tactics that satan and the devil are tempting many Christians today is _______________.

·   How many of us are falling into this ______?

·   We keep putting off serving _________ and God’s church?

·   We keep putting off _______ someone about the salvation in Jesus Christ?

·   We keep putting off _________ to support mission works?

·   In the midst of rebuking words, we find hope and _________ us to be a remnant of God.

·   The meaning of the name Sardis is “__________” that God often graciously reserves throughout the history of mankind.

·   These are “a few people” who are faithful that their heart is totally dedicated to God and no ______.

·   What did Jesus __________ to give this remnant?

·   They will wear white dresses that would not come from their good works, but His own perfect _______ of the Lamb that was sacrificed on the cross.

·   Their names are written in the ________ of life and they are presented to God the Father to inherit His kingdom.

·   Jesus challenge each of us – am ___ one of the remnant now?

·   So what do we do with this __________?

·   Be __________, heed His words, and live for Jesus as He is coming today!