Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 37

Đức Tin Sống

Living Faith

(Sáng Thế Ký 15:1-6)

 

Sau các việc đó, trong sự hiện thấy có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Áp-ram rằng: Hỡi Áp-ram! ngươi chớ sợ chi; ta đây là một cái thuẫn đỡ cho ngươi; phần thưởng của ngươi sẽ rất lớn. 2 Áp-ram thưa rằng: Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa sẽ cho tôi chi? Tôi sẽ chết không con, kẻ nối nghiệp nhà tôi là Ê-li-ê-se, người Đa-mách. 3 Áp-ram lại nói rằng: Nầy, Chúa làm cho tôi tuyệt-tự; một kẻ tôi tớ sanh đẻ tại nhà tôi sẽ làm người kế nghiệp tôi. 4 Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Áp-ram rằng: Kẻ đó chẳng phải là kẻ kế nghiệp ngươi đâu, nhưng ai ở trong gan ruột ngươi ra, sẽ là người kế nghiệp ngươi. 5 Đoạn, Ngài dẫn người ra ngoài và phán rằng: Ngươi hãy ngó lên trời, và nếu ngươi đếm được các ngôi sao thì hãy đếm đi. Ngài lại phán rằng: Dòng dõi ngươi cũng sẽ như vậy. 6 Áp-ram tin Đức Giê-hô-va, thì Ngài kể sự đó là công bình cho người.

(After this, the word of the Lord came to Abram in a vision: “Do not be afraid, Abram. I am your shield, your very great reward.” 2 But Abram said, “Sovereign Lord, what can you give me since I remain childless and the one who will inherit my estate is Eliezer of Damascus?” 3 And Abram said, “You have given me no children; so a servant in my household will be my heir.” 4 Then the word of the Lord came to him: “This man will not be your heir, but a son who is your own flesh and blood will be your heir.” 5 He took him outside and said, “Look up at the sky and count the stars—if indeed you can count them.” Then he said to him, “So shall your offspring be.” 6 Abram believed the Lord, and he credited it to him as righteousness.)

 

 

> Do you have faith, do you believe in something, or somebody? (Bạn có niềm tin cậy vào một điều gì, hay một ai không?)

# We trust the banks… for they will keep our money safely. (C/ta tin cậy những ngân hàng, nhà bank sẽ gìn giữ tiền bạc của mình một cách an toàn.)

# We believe in our insurance companies that will cover for us when we get in troubles. (C/ta tin những hãng bảo hiểm mình mua sẽ bồi thường cho mình, khi gặp phải những khó khăn, tai nạn.)

# We know for sure the sun will rise again tomorrow to melt the icing on the roads. (C/ta biết rõ mặt trời sẽ mọc ngày mai để sưới ấm đời sống mình.)

# Everybody has faith in something or trusting someone; even the atheists – they believe in themselves? (Ai cũng có niềm tin cậy vào một điều gì, vào một ai, cho dù người vô thần cũng biết tin cậy nơi chính mình.)

 

 

I. Need Faith?

 

> Why do we need faith. (Tại sao c/ta mỗi người cần có một niềm tin?)

a) We need faith… because the future is uncertain. (Lý do thứ nhất là vì không ai định đoán được tương lai.)

# No one can know for sure what will happen next week, next month, 10 years from now? We can only guess. (Không ai biết thế giới sẽ ra sao trong tuần tới này, tháng tới, hay 10 năm nữa, sẽ có những vụ động đất nào, khủng bố ở chỗ nào.)

# Did any weather man last year predict that we will have snows in Baton Rouge twice within the last 2 months? (Năm trước đây có nhà tiên đoán thời tiết nào nghĩ rằng ở đây sẽ có tuyết rơi 2 lần trong vòng 2 tháng liền không?)

 

b) We need faith… because we face life difficulties beyond our human strength. (C/ta cần có niềm tin vì cuộc sống đầy những nỗi khó khăn ở ngoài tầm tay của con người.)

# I have a prayer list of more than 15 items that I pray to God everyday, because these are the needs that none of us can do anything about. (Tôi có một danh sách chứa trên 15 điều khó khăn, trở ngại tôi tha thiết cầu nguyện với Chúa mỗi ngày, vì không có một ai có thể giúp giải quyết được.)

 

c) We need faith… because we have to deal with many challenges that we do not have answers? (C/ta cần có niềm tin vì trong cuộc sống c/ta đối diện với nhiều nan đề mà chưa có câu trả lời.)

# Can anyone have a clear solution for the world peace? (Có ai có câu giải đáp cho vấn đề hòa bình của thế giới không?)

# Who can solve the world hunger problem? (Ai có thể giải đáp nạn chết đói trên thế giới không?)

 

> Faith needs an Object… because we cannot believe in “nothingness;” it cannot be empty. (Niềm tin cần có một đối tượng rõ ràng, chứ không thể nào tin cậy vào một chỗ hư không được.)

> That Object must be a great Being… Who can help us with these issues. (Đối tượng đó phải là một Đấng vĩ đại và đầy quyền năng để có thể giúp đỡ con người nhỏ bé của c/ta.)

> How can I find out who is that great Being? (Làm sao tôi biết được Đấng đó là ai?)

 

 

II. Abram’s Faith

 

> Through the faith of Abram (later his name changed to Abraham), it helps us to know who that great Being is. (Qua đời sống đức tin của Ápram (sau này đổi tên là Ápraham), sẽ giúp đỡ cho c/ta nhận ra Đấng quyền năng đó là ai.)

> Who was Abram, what is his need and in whom he trusted and why? (Ápram là ai, nan đề của ông là gì, ai là Đấng Ápram tin cậy và tại sao?)

 

> The time line from Adam, the first man on earth… to Abram was about 2,000 years. (Thời điểm của Ápram là khoãng 2,000 năm từ đời ông Ađam là người đầu tiên Chúa dựng nên trên trái đất này.)

> The Lord God personally came to Abram in a vision, and promised to give him a great reward. (Kinh Thánh chép Đức Chúa Trời hiện ra với Ápram và hứa sẽ ban cho ông một phần thưởng.)

> What did God promise to Abram before this time in Genesis 13:15-16“All the land that you see I will give to you and your offspring forever. 16 I will make your offspring like the dust of the earth, so that if anyone could count the dust, then your offspring could be counted.” (Trước đó trong STK 13, Chúa đã hứa ban cho Ápram phần thưởng gì? “Vì cả xứ nào ngươi thấy, ta sẽ ban cho ngươi và cho dòng dõi ngươi đời đời. 16 Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi như bụi trên đất; thế thì, nếu kẻ nào đếm đặng bụi trên đất, thì cũng sẽ đếm đặng dòng dõi ngươi vậy.”)

> But the problem of this promise was that Abram at this time was at least 75 years old, and his wife Sarai was at 66; Since both were at very old ages, it seemed to be impossible for Sarai to give birth to a male child? (Phần thưởng đó là một dòng dõi đông như bụi trên đất, nhưng vấn đề ở đây là ông đã 75 tuổi, còn vợ thì ngàoi 66 tuổi mà chưa sanh đứa con trai nào thì sao có được điều Chúa hứa?)

# There was no test-tube baby procedure as people can do today?

> But God said that Abram would have “a son in his own flesh and blood,” and God took him outside and showed Abram the sky, and promised that his offspring will be many as the stars, if Abram could count them. (Nhưng Chúa hứa sẽ ban cho ông một con trai từ chính người vợ ông, và rồi Chúa đem Ápram ra ngoài chỉ ông bầu trời với các vì sao, và nói dòng dõi ông sẽ đông như vậy, nếu Ápram có thể đếm được hết các vì sao?)

> The Bible said - Abram believed the Lord. (Kinh Thánh chép Ápram tin lời của Chúa hứa.)

> Abram didn’t know how and when, but He believed - if the Lord could create the gigantic universe that no human can comprehend it… then would anything be too hard for Him? (Ápram không biết Chúa sẽ ban cho như thế nào, khi nào, ông chỉ tin nơi lời của Ngài… là Đấng đã dựng nên vũ trụ bao la, bầu trời vĩ đại thì có gì khó cho Chúa không?)

 

> Few simpe facts about the great Being that we need to recognize: (Vài chứng cớ để c/ta nhận biết ra đối tượng đức tin của mình.)

 

1) The great Being must be a true and living God that we can relate to. (Đối tượng đức tin của c/ta phải là một Đấng có thật và sống mà c/ta có thể liên hệ đến.)

# We are living in the times that there are many faked things, especially on the internet and media today with many faked news. (C/ta đang sống trong một thời điểm có rất nhiều những tin tức dối trá, lừa lọc, nhất là trên mạng lưới Internet và hệ thống truyền tin ngày nay.)

# There are also many faked gods in the forms of statues of gold, silver, bronze, stone and wood that cannot see, hear or walk. (Biết bao nhiêu là những chúa gỉa mạo đuợc dựng nên trong những tượng bằng vàng, bạc, đá, gỗ ngày nay, có mắt mà không thấy, có chân mà không đi được.)

# There are many superstitious idols that control many people’s lives; but they are not real. (Có biết bao nhiêu những tà thần mê tín dị đoan đang điều khiển biết bao nhiêu người.)

> Can you tell between faked and real things? (Bạn có nhận biết được thứ gì gìa hay thật không?)

 

> How did Abram know the Lord God was a true and living God? (Làm sao Ápram biết Đức Chúa Trời là Chúa có thật và sống?)

# God approached Abram through a direct conversation in Genesis 12:1“The Lord had said to Abram, “Go from your country, your people and your father’s household to the land I will show you…” (Chính Đức Giê-hô-va có phán cùng Áp-ram rằng: Ngươi hãy ra khỏi quê hương, vòng bà con và nhà cha ngươi, mà đi đến xứ ta sẽ chỉ cho.)

# In Genesis 12:7 – God appeared and spoke to Abram - “… To your offspring I will give this land.” (Chính Chúa đã hiện ra cùng Áp-ram mà phán rằng: Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi đất nầy! Rồi tại đó Áp-ram lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, là Đấng đã hiện đến cùng người.)

> In Genesis 15 – God came to Abram in a vision… (Chính Ngài đã đến với Ápram trong giấc chiêm bao.)

> God is not an empty space, He is not an illusion or “nothingness;” but He is real… that we can relate to. (Chúa thật không thể nào là một khối trống không, một ảo tưởng; nhưng Ngài có thật mà mỗi c/ta có thể liên hệ đến, như Ápram vậy.)

> He is not a god that comes and goes away, letting the world just evolves itself in this universe; but the Bible said - the true and living God walks among us. (Chúa không phải là Đấng Tạo hóa, dựng nên trái đất rồi biến mất, nhưng Kinh Thánh chép Chúa đi giữa vòng loài người c/ta.)

 

> Why did God show Abram the sky and the stars? (Tại sao Chúa lại chỉ Ápram bầu trời chi vậy?)

# The real creation of the sky and universe is the proof of His real existence. (Sự sáng tạo của bầu trời và vũ trụ mà Ápram chứng kiến chính là chứng cớ của sự hiện hữu Ngài có thật.)

> You cannot hold something without a real creator of it. (C/ta không thể có một vật gì mà không có người làm ra nó?)

# The watch you are wearing on your wrist did not just come from a void, but a watch maker. (Cái đồng hồ mà quí vị đeo trên tay, đâu phải tự chỗ hư không mà ra, nhưng đã có người làm ra nó.)

# Your cell phone you have did not come from nothingness? That’s why you have to pay the phone bill every month. (Máy điện thoại Iphone của bạn đâu phải tư chỗ trống không mà có, vì vậy bạn phải trả tiền nợ hằng tháng cho hãng AT&T phải không?)

> You cannot have creations without a Creator? (C/ta không thể từ chối sự hiện hữu có thật của Đấng Tạo Hóa mà đã thấy sự sáng tạo lạ lùng của Ngài?)

# Psalm 19:1“The heavens declare the glory of God; the skies proclaim the work of his hands.” (Vì vậy mà tác gỉa Thi thiên 19 đã tuyên bố - “Các từng trời rao truyền sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, Bầu trời giải tỏ công việc tay Ngài làm.”)

 

2) The great Being must be a powerful One in order to help our needs. (Đấng lớn phải là Đấng quyền năng thì mới có thể giúp đỡ con người c/ta được.)

# Our human strength has a lot of limits. (Sức năng con người thì có hạn.)

# Through disasters, calamaties we can clearly see our limitations. (Qua những thiên tai, c/ta mỗi người mới ý thức rõ điều này.)

> Who can stop a storm, a hurricane, a tornado, forest fires, earth quakes, mud slides, a freeze… the only thing we can do is to find a hiding shelter, cancel school, close the shops. (Có ai cản được những bão tố, thiên tai không, hay chỉ tìm nơi ẩn trú, đóng trường học và các cửa tiệm mà thôi?)

# Flue virus epidemic that we cannot see with our eyes can take away someone life. (Vi trùng dịch cúm mà mắt c/ta không thể thấy được có thể lấy đi mạng sống của một người trong chốc lát.)

# According to Fox News, “California is being hit hard, with reports of at least 27 deaths of people under the age of 65 in the state since October,” including a healthy woman who ran marathons. (Từ tháng 10 năm ngáoi, bên California đã có đến trên 27 người chết vì vi trùng dịch này, trong đó có một người nữ khỏe mạnh đã từng chạy nhiều cuộc đua marathon.)

 

> God showed the sky and stars for Abram to see, not just for the proof of His existence, but also His great power in Him. (Chúa chỉ bầu trời cho Ábram thấy không để chứng tỏ sự hiện hữu Ngài có thật mà thôi, nhưng quyền năng vĩ đại ở trong Chúa nữa.)

> The Lord challenged to see if Abram could count all the stars? (Chúa thách thức Ápram có thể đếm hết được các vì sao không?)

# No scientist can count all the stars in heaven; some estimate that there are approximately 300 trillion galaxies out there in the space, but it is just a guess. (Chưa có một nhà bác học nào có thể định hết các ngân hà, người ta chỉ đóan trên trời có khoãng 300 tỉ các vì sao mà thôi.)

> So if Abram could witness Gods’ great creation, then would it be difficult for Him to supernaturally give Abram a son? (Nếu Ápram có thể chứng kiến thấy được sự sáng tạo vĩ đại của Chúa, thì có gì khó cho Ngài ban cho ông một đứa con trai không?)

 

3) The great Being must be a good One to bless us. (Đối tượng của niềm tin c/ta phải là Đấng tốt lành.)

> The great Being is not just a true and living God, a powerful One, but He must also be a good and merciful One - Who deals with us not according to our merits. (Đấng tốt lành này không đối xử với c/ta theo công trạng của mỗi người.)

> If God requires merits… than none of us can meet His perfect standards to receive His blessings. (Nếu Chúa đòi hỏi công trạng, thì không ai trong c/ta có đủ để thỏa mãn tiêu chuẫn công bình thánh khiết trọn vẹn của Ngài.)

> God promised to bless Abram, not because Abram was a perfect man; In fact, we learn in Genesis 12 that because Abram was fearful of death; he lied to king Egypt Pharaoh about his wife as his sister. (Chúa hứa ban cho Ápram phần thưởng không phải vì ông là người hoàn toàn; chính Ápram đã từng nói láo vợ mình là em mình, vì sợ vua Pharaôn giết chết trong STK 12.)

> God just chose and made a covenant with Abram out of His goodness in order His plan of saving the world could proceed. (Chúa tự chọn chúc phước và lập giao ước với Ápram bởi lòng nhơn từ của Ngài, để chương trình cứu chuộc của Chúa được tiến hành.)

> God is merciful to Abram by not requiring him to have enough of good works, but only by believing in His promise… that everyone of us can do. (Chúa không đòi hỏi đủ công trạng của Ápram thì Ngài mới ban cho, nhưng chỉ bởi Ápram tin vào lời Chúa hứa, mà mỗi người c/ta cũng có thể làm được.)

> Abram just believed the Lord Who was merciful to bless Abram and not to destroy him. (Nhưng Ápram chỉ tin Chúa là Đấng sẽ chúc phước, mà không tiêu diệt mình.)

 

> More than by faith, Abram was credited as righteousness before God; to the point that he also became known as "the friend of God." (Hơn nữa, bởi đức tin mà Ápramm được kể là người công bình đến mức được gọi là “bạn của Đức Chúa Trời.”)

> The word “righteousness” has the meaning of being acceptance by God, because that person is now meeting His perfect standards by faith, by believing in God’s words. (Chữ “công bình” mang ý nghĩa của sự Chúa chấp nhận một người không còn là kẻ tội nhân, nhưng đáp ứng được mọi tiêu chuẩn công bình của Chúa vì tin cậy vào lời của Ngài.)

# All of us were born in sins, including Abram… and all have sinned and come short of His glory. (Mọi người c/ta sanh ra trong tội lỗi, kể cả Ápram, mọi người c/ta đã phạm tội thiếu mất sự vinh hiển của Chúa.)

> There is a separation by sins between us and the perfectly holy God. (Có sự phân rẽ lớn giữa c/ta là tội nhân với Chúa Thánh khiết vẹn toàn.)

> God rejects us as sinners and His righteous wrath is about to pour down on us. (Chúa cách biệt c/ta vì tội lỗi và sự thạnh nộ của Ngài đã sẵn sàng đổ xuống trên loài người.)

> But by faith, only by believing in God, that separation is removed; so, we can now relate to Him again and are blessed by Him. (Nhưng bởi đức tin nơi lời của Chúa, sự phân rẽ đó được cất đi khỏi Ápram, mỗi kẻ tin có thể liên hệ với Chúa và được Ngài chúc phước cho.)

 

 

III. Living Faith

 

> Note that Abram’s faith was a living faith that was demonstrated through his obedience. (Chú ý đức tin của Ápram là loại sống được bày tỏ qua sự vâng lời của ông.)

> In Genesis 12, God told Abraham to journey from his home and that He would make him the father of a great nation and a blessing to all the nations. Abraham had a conviction from God about a future he could not see. He believed it, and acted upon it. (Trong STK 12, Chúa bảo Ápram phải rời xứ sở của mình, đi đến một nơi mà Ngài sẽ chúc phước cho, Ápram có sự cảm động biết rõ một tương lai tốt Chúa hứa ban cho, cho dù chưa thấy, và ông đã vâng lời làm theo.)

# In Genesis 12:4 said – “So Abram went, as the Lord had told him; and Lot went with him. Abram was seventy-five years old when he set out from Harran,” not knowing where he was going. (Trong STK 12 có chép – “Rồi Áp-ram đi, theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán dạy; Lót đồng đi với người. Khi Áp-ram ra khỏi Cha-ran, tuổi người được bảy mươi lăm,” đi đến xứ mình sẽ nhận làm cơ nghiệp: người đi mà không biết mình đi đâu.”)

 

> The complete definition of living faith is “believing in God promises in our heart and responses accordingly to His words through obedience.” (Như vậy định nghĩa rõ ràng của đức tin sống là “tin cậy vào lời Chúa hứa và sẵn sàng vâng phục làm theo những điều Ngài phán.)

> This kind of faith pleases God and He will bless. (Loại đức tin sống đó làm vui lòng Chúa và Ngài sẽ chúc phước.)

 

 

IV. Our Faith in Jesus

 

> That was the promise of God to Abram, what’s about to us? (Đó là lời hứa của Chúa cho Ápram, còn cho c/ta thì sao?)

# Some one did a search and found a total of 3,573 promises of God in the Bible. (Có người đã tìm tòi và thấy có tất cả 3,573 lời hứa của Chúa trong Kinh Thánh.)

> Do we know, claim them for ourselves and response accordingly? (C/ta có biết không… để nhận lấy cho mình và vâng phục làm theo những lời Chúa phán dạy.)

 

> One of the greatest God’s promises is in John 3:16“For God so loved the world that he gave his one and only Son, that whoever believes in Him shall not perish but have eternal life.” (Một trong những lời hứa quí giá nhất của Chúa có chép trong Giăng 3:16 – “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.”)

> The true, living, powerful and good God promised a Savior, and He did send His Son to the world; so, whoever believes in Him will be saved from the judgment of sins, but to have the eternal life. (Đức Chúa Trời là Đấng Sống, đầy quyến năng đã hứa ban cho Chúa Cứu Thế, Con Ngài, mà hễ ai dám tin Đấng ấy sẽ không còn bị đoán phạt, nhưng có sự sống đời đời.)

> God has ordained that all should be saved by faith in His Son. (Chúa từ lúc ban đầu đã định loài người được cứu bởi đức tin trong Con Ngài.)

# Like Abram, we today believe in God - Who has given His Son, born of a virgin, died on the cross and rose again, and we are credited as righteousness before God, and can see the heavenly kingdom and have the eternal life. (Giống như Ápram ngày xưa, c/ta hôm nay bởi tin cậy vào Con Đức Chúa Trời, Đấng đã sanh ra trong lòng một người nữ đồng trinh, chết trên cây thập tự, sống lại thì được kể như là người công bình, hầu cho c/ta sẽ thấy được nước thiên đàng và có sự sống đời đời.)

 

> In like manner of the living faith of Abraham, those who truly believe in His Son, Jesus must demonstrate their faith following with obedience, as the Apostle James said “I will show you my (living) faith by my works” (James 2:18).  (Giống như Ápram có đức tin sống, những ai tin cậy nơi Chúa Giê-xu cũng bày tỏ đức tin đó qua sự vâng lời; như sứ đồ Giacơ đã một lần nói – “Hãy chỉ cho ta đức tin của ngươi không có việc làm, rồi ta sẽ chỉ cho ngươi đức tin (sống) bởi việc làm của ta.”)

 

> Many occasions happened in the Bible that people believed in Jesus’ words, followed with obedience and they received what they seeked for. (Trong Kinh Thánh có chép nhiều sự kiện của những người tin Chúa Giê-xu, theo sau là sự vâng lời thì họ được điều mình mong ước.)

 

a) The first miracle at Cana in Galilee in John 2, when a wedding party ran out of wine, and “Jesus said to the servants, Fill the jars with water”; so they filled them to the brim.” Then what happened? “the water turned into good wine,” because they obeyed Jesus with a living faith. (Phép lạ đầu tiên tại Cana trong Giăng 2, khi rượu đã cạn giữa một buổi tiệc cưới thì Chúa Giê-xu đã phán gì với những người hầu bàn? “Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng.” Rồi chuyện gì đã xảy ra? Nước đã biến thành rượu ngon, vì họ đã vâng theo lời Chúa phán.)

 

b) In Matthew 12:13 – Jesus told what to a man who had a withered hand - “Stretch out your hand.” So he stretched it out and it was completely restored,” (Trong Mathiơ 12, Chúa Giê-xu chữa lành một người bị teo tay, Ngài đã phán gì? “Hãy giơ tay ra.” Người teo tay liền giơ tay, thì chuyện gì xảy ra? Tay người được lành như tay kia.)

 

c) In Luke 17 – Jesus healed 10 lepers by telling them what? “Go, show yourselves to the priests.” And as they went, they were cleansed.” (Trong Luca 17, Chúa bảo 10 người bị bịnh phung làm gì? “Hãy đi, tỏ mình cùng thầy tế lễ. Họ đang đi thì” chuyện gì xảy ra? “phung lành hết thảy,” vì họ vâng theo lời của Chúa phán.)

 

d) In John 21, after Jesus was raised again, He appeared to 7 disciples at the sea and Galilee and told them what, after a night they could not catch a fish? Throw your net on the right side of the boat and you will find some.” When they did, they were unable to haul the net in because of the large number of fish.” (Trong Giăng 21, sau khi sống lại và hiện ra với 7 sứ đồ tại bờ biển Galilê mà họ đánh cá cả đêm, nhưng chẳng được một con nào, thì Chúa Giê-xu đã phán gì với họ? “Hãy thả lưới bên hữu thuyền, thì các ngươi sẽ được. Vậy, các người ấy thả lưới xuống,” thì chuyện gì xảy ra? Họ được nhiều cá đến nổi không thể kéo lên nữa.)

 

> What happened if the servants did not fill the jars to the brim, the man did not stretch out his hand, the 10 lepers did not go and show themselves to the priests, the disciples did not throw their nets on the right side of their boat?” (Nếu những đầy tớ tin lời Chúa nhưng không chịu đổ nước đầy miệng những chén đá, nếu người teo tay không chịu đưa ra y như lời Chúa bảo, nếu 10 người phung không chịu đi tỏ mình cùng các thầy tế lễ, nếu các sứ đồ không làm theo lời Chúa thả lưới phía bên phải thuyền mình thì sao?)

# Water would NOT turn to good wine, a withered hand would not be restored, no healings, and a net would not be full of fish.” (Nước sẽ không biến thành rượu ngon, tay không được chữa lành, phung không được hết, lưới không đầy cá.)

> Living faith is believing in Jesus and reponse according to His words. (Đức tin sống là tin cậy nơi Chúa Giê-xu và vâng phục làm theo lời Ngài phán, y như Ápram đã làm.)

> Our Christian faith today stands upon the SAME foundation liked Abraham time; It is so simple - We are called to be saved by faith, live by faith in Jesus Christ… Who will give us the eternal life by His love and grace. (Cơ đốc nhân ngày nay đứng trên cùng một nên tảng như đời ông Ápram, rất là đơn giản – c/ta được cứu bởi đức tin nơi Chúa Giê-xu là Đấng hứa ban cho mọi kẻ tin sự sống đời đời.)

 

------------------

> All of us face many difficulties, challenges, and troubles in life: physically, emotionally, and spiritually. (C/ta ai cũng đối diện với nhiều nan đề, trở ngại trong cuộc sống, phần thuộc thể, tình cảm và tâm linh.) # Brokeness in relationships, illnesses, debts, addictions, fears, doubts … that we want some fixes. (Sự đổ vỡ của những mối liên hệ, bệnh tật, nợ nần, nghiện ngập, nỗi lo lắng sợ hãi, nghi ngờ… mà mình muốn sự giải thoát.)

> Well you have 2 choices: either you rely on yourself… or trust God? (C/ta có 2 sự lựa chọn, một là tự tin vào năng sức của riêng mình… hay là tin cậy Chúa?)

# I cannot trust myself because I am weak, mortal, finite and futile. (Tôi không thể tự tin mình, vì tôi là người yếu đuối, nhỏ bé, có hạn và sẽ hư mất một ngày.)

> Only choice left is to trust God in Christ Jesus as He promised. (Chỉ còn một sự lựa chọn đúng nữa thôi là tin cậy Chúa.)

 

> Do you believe that there is a true, living, and powerful God Who loves you; He wants to help and bless you? (Bạn có nhận biết có một Chúa chí Cao, quyền năng, Đấng sống yêu thưong bạn, muốn giúp đỡ và chúc phước cho bạn không, như Ngài đã chúc phước cho Ápram vậy?)

> Abram did encounter with God, knew Him, believed and received a great blessing out of His goodness. (Ápram đã gặp Chúa, biết Ngài và nhận được phước bởi sự tốt lành của Chúa.)

> You cannot find a God liked that – none liked Him. (Bạn không tìm được một Chúa nào như vậy đâu?)

# Abram simply believed that God would do what He said; we must do the same in Christ. (Ápram chỉ tin Chúa và được Ngài ban phước cho; c/ta cũng cần làm giống vậy bởi tin nhận Cứu Chúa Giê-xu, Con Đức Chúa Trời.)

> Believe in God Who sent His Son to save us, as Jesus once declared in John 5:24“Truly, truly, I say to you, he who hears My word, and believes Him who sent Me, has eternal life, and does not come into judgment, but has passed out of death into life.” (Tin nhận rằng Đức Chúa Trời đã ban Con Ngài và chính Con ấy đã phán – “Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Đấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống.”)

> Make the choice of trusting God, believing is His Son, Jesus, then you will be saved.

(Hãy chọn tin cậy Chúa, tiếp nhận Con Ngài là Cứu Chúa Giê-xu thì bạn sẽ được cứu.)


-------------------- Invitation

 

> So, is your life going well? Trouble-free, nothing to worry about?

> This world is never perfect; soon or later, we will deal with headaches and suffering.

> And all our life will end up in the cemetary.

> Have you found the answer for life beyond this world yet?

> Who do you believe to get a correct answer?

> Is that person real, living, powerful and good for you to trust?

 

> Abram found the true and living God, the One who created heavens and earth, the God who was merciful that He did not deal with Abram according to his merits.

> By His own initiative, mercy, and goodness, God blessed Abram.

> Same thing – By God’s grace and mercy, He blessed the world with the eternal life in His kingdom by His Son Jesus.

> There is only one condition – whoever is willing to believe in Jesus, will be saved.

> What does believing in Jesus mean?

# It means to make a choice, no longer rely on our own merits, but the works of Christ had done on the cross to be credited ourselves as righteousness before God.

# It means to confess that by Jesus’ blood, you are free from the power and judgment of sin and to have a hope that you will see the kingdom of God one day.

 

> The faith we believe in Jesus must be a living faith, meaning we respond by obeying His words accordingly, even if they don’t make sense to us, or many times we have to go out of our comfort zones.

# It was a strange thing that what Abram did – suddenly he picked up all his belongings, gather his family together, leave his home, his family and friends, and go off to an unknown destination.

> We may have to do the same with our living faith, even if the unbelievers say, ‘Why have you given up your job?’ ‘Why has that girl, who has just become a Christian, given up her unconverted fiancé?’ ‘Why is that fellow going to waste his life as a missionary? They are foolish!’

> But is it foolish? No, not… if God has spoken and if faith is obeying.

 

> Do you want blessings in 2018 New Year?

# You must have a living faith in Jesus and reponse according to His words, even if He said “go, stretch out, fill, throw, or show…” Just do it!

> Then the water will turn to good wine, a withered hand will be restored, healings will come, and a net will be full of fish.”