Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 50

Thuốc Chữa Lành Mọi Căn Bệnh của Tấm Lòng

(The Medicine that Cures Heart Troubles)

Giăng 14:1-3

 

“Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Đức Chúa Trời, cũng hãy tin ta nữa. 2 Trong nhà Cha ta có nhiều chỗ ở; bằng chẳng vậy, ta đã nói cho các ngươi rồi. Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ. 3 Khi ta đã đi, và sắm sẵn cho các ngươi một chỗ rồi, ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với ta, hầu cho ta ở đâu thì các ngươi cũng ở đó.”

“Do not let your hearts be troubled. You believe in God; believe also in me. 2 My Father’s house has many rooms; if that were not so, would I have told you that I am going there to prepare a place for you? 3 And if I go and prepare a place for you, I will come back and take you to be with me that you also may be where I am.

 

 

I. Heart Troubles

 

> People today are living with many fears. (Thiên hạ ngày nay có vô số người đang sống trong những nỗi lo sợ.)

> I am not just talking about the fear of spiders and snakes, or darkness and heights… but the emotional anxieties. (Không phải nói đến vấn đề sợ nhện, sợ rắn rít, sợ bóng tối, sợ chiều cao mà thôi… nhưng còn những nỗi lo âu, buồn phiền, bâng khuâng của tấm lòng.)

1) Some fear of the uncertain future; Even the economy gets better, but chaos of gun mass-shooting in schools, terrorists and rumors of wars are happening in many places, with no promise of a secured peace. (Có người khi nhìn đến tương lai vô định thì sống bất an, cho dù kinh tế đang thịnh vượng, nhưng sự xáo trộn bắn giết trong trường học, đe dọa của khủng bố, và những tin đồn về chiến tranh càng ngày càng tăng lên, không hứa hẹn chi cho một sự bình an chắc chắn.)

 

2) Others fear of death - because we all know that death can end life suddenly, and take away all our treasures and possessions. (Người khác thì sợ chết, vì biết khi tử thần gọi tên mình, nó sẽ cướp lấy đi tất cả những của cải quí báu mà c/ta đã thâu trữ suốt cả cuộc đời này.)

 

3) An everyday and practical fear is the fear of getting sick… from heart diseases to all kinds of cancers. (Nhưng một trong những nỗi lo sợ thực tế nhất… đó là sợ bệnh tật, từ những căn bệnh liên hệ đến tim, cho đến ung thư.)

 

4) But there are other kinds of sicknesses that are hidden, invisible, unseen… which can also cause fears: (Cũng có những căn bệnh vô hình, khó thấy… mà luôn đem đến cho c/ta nhiều nỗi lo sợ, bối rối của tấm lòng.) 

 

a) Fear of loneliness in the mid of a crowded city or a school. (Chẳng hạn như sự cô đơn buồn tẽ, mặc dầu có thể đang sống giữa một thế giới đông người, với đầy đủ mọi sự tiện nghi.)

 

b) What’s about worries… that steal joy in the life of many people. (Nhiều những lo lắng, mệt nhọc trong cuộc sống… từ công ăn việc làm cho đến những vấn đề của con cái trong gia đình, mà làm cho c/ta bị bối rối, đánh mất đi niềm vui trong cuộc sống.)

# Gia đình của 2 vợ chồng kia, có bà vợ trong nhiều năm cứ bị mất ngủ - vì tối đến là bà sợ một ngày ăn trộm vào nhà... Một hôm đang sắp sửa đi ngủ thì có 1 tên ăn trộm vào nhà thật; ông chồng mừng quá chạy xuống lầu, ra phòng khách và năn nỉ tên trộm: "Xin ông vui lòng lên lầu gặp mặt vợ tội 1 lần cho bà yên lòng... vì vợ tôi đã mất ngủ đợi ông suốt 10 năm nay rồi!"

> Someone has a correct view about worries and said – “Not many people live a full 365 days in a year?” Why? Because they have wasted so many days for worries. (Vì vậy có người cũng có nhận xét đúng và nói: “Trên đời này có vô số người không sống trọn 365 ngày mỗi năm?” Lý do là vì họ đã uổng phí nhiều ngày tháng trong những nỗi lo lắng, buồn phiền.)

 

c) The bitterness inside of us, because someone has wronged us, that you cannot forgive that person as long as you live? (Cũng có thể là một nỗi cay đắng nào đó, vì đã có lần một người nào đó làm hại mình, đã phản bội, phụ bạc, lừa dối, đối xử tệ bạc, mà mình không thể quên và tha thứ được, đang làm cho tâm hồn mình sống với nhiều bực tức, uất hận?)

 

d) May be a fear of being inferior, when people look down on you, not accepting you… that can lead to depression and withdrawal. (Có thể nỗi lo sợ vì mình tự thấy thấp kém, không ai ngó ngàng… mà có thể dẫn mình đến tình trạng bị cô lập, chán nản và ngã lòng.)

 

d) A sorrow and grieve because you have lost a loved one, and the good memories just keep on flashing back. (Một sự kiện đau thương trong quá khứ, có thể mất một người thân yêu… mà những ký ức, kỷ niệm đẹp này cứ hồi tưởng lại trong trí óc của mình hoài làm mình sống trong sự nuối tiếc.)

 

e) A sin-guilt that you cannot get over with, like a shameful scar… that never heals. (Một lỗi lầm xấu hổ nào đó mà không xóa được. Một vết thương lòng nào đó mà vẫn chưa được lành.)

 

> These are many troubles of the heart in this life, and the burdens within our soul; that cannot be expressed and no one could understand. (Những lo lắng, phiền muộn, bối rối, băn khoăng của tấm lòng, những gánh nặng của tâm hồn mà không thể nói ra được, hay chẳng ai có thể hiểu được.)

 

> If you are sick then the natural thing for you is… to find the cure for it. (Điều tự nhiên là nếu mình bị bệnh, thì c/ta sẽ đi tìm cách chữa trị, vì không ai trong c/ta muốn ở trong tình trạng bệnh tật mãi.)

# The world of hi-tech X-ray and medicine that can find and cure some diseases. (Với những kỹ thuật tối tân của tia X-ray và thuốc men, ngày nay người ta có thể chữa được nhiều bịnh tình.)

> But some of these heart troubles are not easy to fix; there is no medicine (not 2 Advils every 4 hours) that can do the job. (Nhưng với những căn bệnh của tấm lòng, thì không có máy móc tối tân hay thuốc men nào có thể chữa trị được.)

> These heart troubles are liked hidden “steel bars”… that can confine someone’s soul. (Những căn bệnh này giống như những song sắt vô hình, đang giam cầm linh hồn và tâm linh của nhiều người trong sự buồn phiền.)

# Many people have tried different methods: seeking yoga meditation, exercises, looking for answers in horoscope, visiting palm readers, trying magical witchcrafts, even joining different religions… but there is no cure. (Có nhiều người đi tìm mọi phương pháp để chữa những căn bệnh lòng này… từ cách tập ngồi thiền, luyện thể thao, đọc sách tử vi, tìm người bói toán, thử ma thuật phù phép, kể cả tìm kiếm những triết lý cao siêu qua nhiều tôn giáo… nhưng căn bệnh lòng vẫn còn nguyên.)

> Others are not too wise, and have used addicted sources… such as drugs, heavily drinking, gambling, pornographic viewing, illicit sex… that just make the heart troubles worse. (Người khác thì lại dại dột đi tìm những nguồn nghiện ngập… như là rượu mạnh, ma túy cần sa, cờ bạc vui chơi, thỏa mãn với những hình ảnh và cuộn phim khiêu dâm, dự phần trong tình dục trái phép… nhưng căn bệnh còn trở nên trầm trọng hơn nữa.)  

 

 

II. The Root of Problems

 

> Why can’t we find a lasting cure for these heart troubles? (Tại sao c/ta chưa tìm được nguồn chữa trị cho những căn bệnh này của tấm lòng?)

# We won’t… until we understand the root of all heart troubles… and the Person who has the power to heal these emotional and spiritual diseases. (Vì c/ta chưa hiểu được đâu là gốc rễ gây ra những căn bệnh này, và tìm được Đấng có năng quyền để giúp c/ta vượt qua mọi trở ngại khó khăn tâm linh này.)

 

1) We must recognize that the root of all evil problems… is sin. (C/ta phải nhận biết cội rể sanh ra mọi căn bệnh lòng này chính là tội lỗi.)

# In the beginning - why Adam and Eve one day hid themselves in the bushes, when God called their names? (Từ lúc ban đầu, tại sao và khi nào mà tổ phụ loài người là Ađam và Êva đã bị bối rối, lo sợ, mà trốn tránh khỏi mặt của Đức Chúa Trời, khi Ngài gọi tên họ trong vườn sự sống?)

> After they committed a disobedience sin against God, by eating the forbidden fruit. (Là lúc ngay sau khi họ đã nghe theo lời ma quỉ, phạm tội không vâng lời, đi ăn trái của cây cấm… thì ngay tức khắc họ bi bối rối, lo sợ và thấy mình loã lồ.)

> That was the first time - human experienced fear – God’s judgment. (Đó là lúc khởi đầu mà sự bối rối, lo sợ đã xen vào đời sống của nhân loại.)

 

2) The root of sin did not stop at the Eden, but it grows and infects every human life… for all have sinned and fall short of the glory of God. (Nhưng cội rễ của tội lỗi không có ngừng ở vườn sự sống đó, nó lan ra và làm nhiễm độc mọi sự sống của loài người, của tôi và bạn.)

# Romans 5:12 clearly said – “Therefore, just as sin entered the world through one man (Adam), and death through sin, and in this way death came to all people, because all sinned.” (Lời Chúa trong Rôma 5:12 xác định – “Cho nên, như bởi một người mà tội lỗi vào trong thế gian, lại bởi tội lỗi mà có sự chết, thì sự chết đã trải qua trên hết thảy mọi người như vậy, vì mọi người đều phạm tội.”)

 

> We are all sinners… because we ourselves decide to disobey God, not giving thanks to our Creator, but worship self and idols. (C/ta hết thảy trở nên tội nhân, khi chính c/ta đã tự chọn không vâng phục, thờ lạy Đấng Sáng Tạo… nhưng lại đi thờ cúng, suy tôn “cái tôi” của mình và các tà thần tượng chạm.)

 

3) Sin deep in our heart is the root that yields many acts of evil and suffering. (Từ cội rễ của tội lỗi trong lòng của mỗi c/ta, nó sanh ra những hành động của tội ác, những việc làm trái nghịch với luật pháp công chính của Chúa.)

# Matthew 15:19 Jesus said – “For out of the heart come evil thoughts—murder, adultery, sexual immorality, theft, false testimony, slander.” (Trong Mathiơ 15:19, Chúa Giê-su đã phán – “Vì nơi lòng mà ra những ác tưởng, những tội giết người, tà dâm, dâm dục, trộm cướp, làm chứng dối, và lộng ngôn.”)

# What happened in the Santa Fe highschool near Houston couple days ago? Unfortunately, more will come, because no one, even the best goverment can stop the spread of sin.

 

4) Worse than that, sin leads us to a destination of eternal perish… for the wages of sin is death. (Còn tệ hơn nữa, tội lỗi dẫn c/ta đến chỗ hư mất đời đời, vì tiền công của tội lỗi là sự chết.)

> People today seek many religious rituals and practices… such as fasting, self-punishment, doing charity by feeding the poor… but these religious acts could not help them to escape the judgment of sin. (Biết bao nhiêu người ngày nay đã đi tìm đủ mọi cách để lấp đi những vết thương lòng, như là làm việc thiện: bố thí làm lành, ăn chay ép xác, giữ những lễ nghi rườm rà của tôn giáo, đọc những lời kinh kệ máy móc, để mong được siêu thoát, nhưng rồi những điều này chỉ chồng chất thêm gánh nặng cho tâm hồn mình mà thôi.)

> Just make an observation with me – the world today is getting more religious, but why the immorality and wickedness are kept getting worse? (Hãy tự quan xát mà xem, c/ta thấy thế giới này càng ngày càng có nhiều những tôn giáo mới, những lý thuyết đẹp, những cuốn sách triết hay, người ta đi theo những kiểu cách… từ việc ngồi thiền… cho đến theo tôn giáo Scientology nghiêng về sự chữa trị của khoa học thuốc men mà thôi, nhưng đạo đức của thế giới cứ suy đồi nhanh chóng?)


> The root of sin causes all emotional sickness and pains, keep people living in bondages, doing evils with no escape route. (Cội rễ của tội lỗi sanh ra hết thảy những căn bệnh của tấm lòng, giam cầm con người sống trong sự nô lệ cho tội lỗi, gây những tội ác, mà không có lối thoát.)

 

 

III. The Cure

 

> Are we hopeless? (Như vậy c/ta có đang sống trong sự tuyệt vọng mãi không?)

> No, because Jesus, the Son of God came and offers us a cure. (Không đâu, vì Cứu Chúa Giê-su đã đến và Ngài biếu tặng cho c/ta một lối thoát, một phương thuốc hay, để chữa trị mọi căn bệnh lòng này.)

 

> The answer is in Jesus Christ, the Son of God Himself, when He said - “Do not let your hearts be troubled. You believe in God; believe also in Me.” (Giải đáp cho mọi căn bệnh lòng là Chúa Giê-su, khi chính Ngài phán – “Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Đức Chúa Trời, cũng hãy tin Ta nữa.”)

> In Jesus, there is a power of healing. (Trong Chúa Giê-su, c/ta có quyền năng để chữa lành mọi bệnh tật của tấm lòng.)

# Câu chuyện ngày xưa về đại đế la mã (Romans emperor) Augustus (63BC -- 14AD) thường có chứng bịnh mất ngủ (Sleeping disorder).

> Vua nghe thuật lại có một người rất dễ ngủ, lên giường là nghủ như chết… mặc dầu đời sống của ông có rất nhiều nợ nần.

> Nhà vua mừng lắm đi tìm cho được người đó, và trả một gía rất cao để mua cho được cái giường của ông này... Nhưng khi đem về đại đế chỉ tốn tiền vô ích thôi, vì cái giường không giúp ích gì được cho bệnh mất ngủ của vua chút nào.

> Just like many people today keeping on living in misery and depression, because they are looking for help in wrong places. (Nhiều người trong thế gian ngày nay cũng vậy, cuộc sống vẫn còn đầy ~sự lo lắng, buồn phiền mà nó đang đục khoét sự vui mừng, sức khỏe của mình... cũng chỉ vì mình chưa tìm được đúng đối tượng... mà sẽ ban cho mình thuốc giải độc của những căn bệnh lòng.)

> Only Jesus alone can cure our heart troubles. (Chỉ có một mình Cứu Chúa Giê-su là Đấng có quyền năng để chữa lành bệnh tâm hồn của mỗi c/ta.)

 

> Why does Jesus have this power… that no one can? (Tại sao Chúa Giê-su có năng quyền chữa lành mà không ai trên trần thế này có được?)

1) Jesus is God in the flesh coming from heaven above, and with God there is nothing impossible. (Vì chính Ngài là Đức Chúa Trời trong thể xác thịt đến từ trời, và với Đức Chúa Trời thì không có gì Ngài không làm được.)

# When Jesus was on earth, He demonstrated His power as God Almighty through many miracles, at least 34 recorded in the Bible. (Khi còn hiện diện trên trái đất, Chúa Giê-su đã bày tỏ quyền năng của Đấng Sáng tạo ở trong Ngài… qua những phép lạ.)

a) Three times – Jesus raised dead people to life; (Ba lần, Chúa làm cho kẻ chết sống lại.)

b) About 7 imes – Jesus casted out the demons; (7 lần Chúa đuổi quỉ ra khỏi những người bị ám)

c) At least 11 times – He showed the power over nature and science; (11 lần Chúa bày tỏ quyền năng trên thiên nhiên, trên sự sống của loài người.)

d) And the rest was healing of all kinds of diseases. (Số phép lạ còn lại, Chúa chữa mọi bệnh tật.)

> Is there anyone in this world from the beginning history of mankind… that could stand up and challenge for what Jesus did?

 

2) Also, Jesus has the power to heal our heart troubles… because He conquered death… which is the sting of sin. (Nhưng chứng cớ rõ nhất Ngài có quyền năng chữa lành mọi căn bệnh của tấm lòng, vì Chúa Giê-su đã chiến thắng sự chết… là cái nọc của tội lỗi.)

> Jesus was crucified on the cross; (C/ta biết… Chúa Giê-su bị chết đóng đinh trên cây thập tự.)

> He was buried in the tomb for 3 days; (Ngài bị chôn trong mộ đá 3 ngày)

> But after 3 days, He was raised and the first to live for evermore. (Nhưng sau 3 ngày, Chúa đã sống lại vinh hiển và sống đời đời, là trái đầu mùa của mọi sự sống lại, cho mọi kẻ tin.)

# His tomb was empty, and the churches continue to preach a simple but powerful Gospel message of His death and resurrection. (Ngôi mộ Ngài đã trống, và Hội Thánh Chúa ngày nay qua bao nhiêu ngàn năm vẫn rao giảng cùng một sứ điệp về sự chết và sống lại của Cứu Chúa Giê-su.)

# If today someone can find any part of His body, VHBC will close the door and we all go home - eat, drink, enjoy to the maximum, and die, because there is no heaven tomorrow.

 

3) More than just dying on the cross as an atonement (paid-off) for our sins, Jesus promises each believer a room in heaven - “My Father’s house has many rooms; if that were not so, would I have told you that I am going there to prepare a place for you. 3 And if I go and prepare a place for you, I will come back and take you to be with me that you also may be where I am.” (Không phải Chúa Giê-su đã đến chết trên thập tự giá làm gía chuộc tội cho c/ta mà thôi, nhưng Ngài đã sống lại, chiến thắng tử thần, và còn hứa ban cho mỗi kẻ tin một chỗ ở trên thiên đàng nữa – “Trong nhà Cha ta có nhiều chỗ ở; bằng chẳng vậy, ta đã nói cho các ngươi rồi. Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ. 3 Khi ta đã đi, và sắm sẵn cho các ngươi một chỗ rồi, ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với ta, hầu cho ta ở đâu thì các ngươi cũng ở đó.”)

# In these verses – The word “room” here is underestimated the eternal gift that He has promised to us. (Trong 2 câu Kinh Thánh này, chữ “chỗ ở” không phản ảnh rõ món quà đời đời Chúa hứa ban cho mọi kẻ tin.)

> “Room” here is NOT a little wooden shed; In some other translations, they have a better word – “mansion.” (Chữ “chỗ ở” đây không phải là một túp lều tranh; có những bản dịch khác thì dùng chữ “toà lâu đài.”)

> Have you been in a mansion before? (Bạn có bao giờ thăm viếng một tòa lâu đài nào chưa?)

# Many years ago, I admire an athlete named Michael Phelps, who has retired as the most-decorated swimming Olympian of all time. (Lực sĩ bơi lội cho thế vận hội nổi tiếng)

> And as a 31-year-old retired superstar, Phelps purchased a stunning 6,010-square-foot home with five bedrooms, 6.5 baths and of course a pool right in front of the house, with views of Camelback Mountain in Paradise Valley, Arizona, for nearly 3 million dollars. It is a beautiful mansion.

> But comparing to the mansion that Jesus is preparing for each of us, Michael’s house is nothing. (Nhưng nếu so sánh với “lâu đài” Chúa Giê-su đã đi trước và sửa soạn cho c/ta thì căn nhà của anh Michael Phelps không ra chi đâu?)

> Why I dare to say that? (Tại sao tôi dám tuyên bố điều đó?)

> Let’s reason with me - If God is the One who made gigantic trillion galaxies, moving in space in an orderly and perfect manner, then what do you think the mansion that He is preparing for each of us? (Hãy suy nghĩ như vậy - nếu Đấng Sáng Tạo đã dựng nên cả tỉ tỉ ngân hà vĩ đại trong không gian, vận chuyển một cách toàn hảo mỗi giây, mỗi phút, thì thử hỏi “lâu đài” Chúa chuẩn bị cho c/ta kém hơn sao?)

 

> But the greatest joy we will have in eternity is “to be with Jesus where He is, and gazing on His glorious face day and night forever.” (Nhưng niềm vui mừng nhất trong thế giới đời đời, là c/ta sẽ được cùng “ở với Chúa nơi Chúa ở” mãi mãi, và được ngắm xem gương mặt vinh hiển của Ngài ngày và đêm.)

> Jesus said… He will keep His promise by returning to earth one day soon, and to bless us with this eternal hope. (Chúa Giê-su sẽ giữ lời Ngài hứa, và trở lại một ngày rất gần để ban cho c/ta trọn vẹn niềm trông đợi đó.)

> Don’t you know that this promise ends in the Bible written in Revelation 22:20“He who testifies to these things says, “Yes, I am coming soon.” Amen. Come, Lord Jesus,” meaning “Maranatha!” (Lời hứa này là sự kết thúc của sách Kinh Thánh có chép trong Khải Huyền 22:20 – “Đấng làm chứng cho những điều ấy, phán rằng: Phải, Ta đến mau chóng. A-men, lạy Đức Chúa Jêsus, xin hãy đến!”)

 

----------------------

> So we are NOT hopeless; we do have a “medicine,” that can cure all heart troubles and any soul burdens; but there is an important question – “Are you willing to trust Jesus?” (Như vậy c/ta sống không có tuyệt vọng, vì c/ta có “thuốc” chữa mọi căn bệnh của tấm lòng; nhưng vấn đề luôn là: “Bạn có sẵn sàng tin cậy Chúa Giê-su không?”)

> Not just for what He promises to give you in heaven, but for Who He is - the Creator of the universe, the only Savior sent, and the eternal King to reign. (Không chỉ tin cậy Chúa vì những điều Ngài hứa ban cho, nhưng tin cậy Chúa là ai, là Đấng Sáng Tạo cả vũ trụ, là Chúa Cứu Thế duy nhất cho cả nhân loại, và là Vua của muôn vua sẽ tể trị thế giới đời đời.)

 

> If you can comprehend the root of sin, and believe in Jesus, your heart troubles will go away one by one, your burdens will be lifted one by one. (Nếu bạn thông hiểu cội rễ của tội lỗi, và tin cậy Chúa Giê-su, thì những căn bệnh lòng của bạn sẽ được chữa lành từng bệnh một, từng gánh nặng một được cất đi.)

> All who believe in Jesus will surely experience the freedom, and heart troubles can no longer dominate their life, because Jesus reigns and is coming again soon. (Ai bằng lòng tin cậy Chúa Giê-su sẽ chắc chắn kinh nghiệm sự tự do thật, và những căn bệnh của tâm linh không còn thống trị người đó nữa, vì Thần Linh của Chúa Giê-su ngự trị và Ngài sẽ trở lại một ngày rất gần.)

> Have you experienced that kind of freedom? Do you want to? (Bạn có đang kinh nghiệm sự buông tha này chưa? Bạn có thật muốn không?)

> You must let go of these troubles, and let God help you, by casting them to Jesus, because He cares for you! (Bạn phải bằng lòng buông tha những gánh nặng này, mà trao cho Chúa… vì Ngài yêu thương và muốn săn sóc bạn.)

 

# A story of a man who climbed a mountain, but unfortunately slipped and fell from a cliff. (vực thẳm); Luckily, he was able to grasp onto some tree branches and hung himself in space on the side of the cliff.

> He tried to climb back up but no chance, and the only thing he could do was to scream out for help.

> Because it was a remote area, no one there to help him.

> After hours of screaming; finally, he remembered God and prayed: “Lord God! I am sorry for living an un-grateful life of not putting You first, neglecting Your words. But I promise to trust you totally from now on, if you can save. Please hear my prayer.”

> Suddenly, there was a voice in the clouds, saying: “I am God in heaven; I heard your prayer and will rescue you, but you must obey my commandment – do you agree?”

> In a desperate situation (hoàn cảnh tuyệt vọng) the man quickly responsed without any hesitation (do dự): “Oh! Thank You God for hearing my prayer and come to rescue me. I will do whatever you ask me Lord.

> God then said to the man: “Let go of the tree branches!” (Buông ra những nhánh cây con đang nắm lấy.)

> A minute later, the man prayed again: “Is there any other god up there?”

 

> You must let go all of your troubles… because there is no one else up there who can help you, except God. (Bạn phải bằng lòng buông nó ra, đừng bo bo giữ lấy cho mình nữa, và cũng không có thần nào nữa đâu ở trên cao, ngoại trừ Đức Chúa Trời, Đấng quyền năng chí cao.)

> Jesus, the Son of God cannot lift your burdens up, cure your heart troubles, if you are not willing to cast them to Him. (Cứu Chúa Giê-su không thể cất đi gánh nặng lòng của bạn, cùng những căn bệnh của tâm hồn bạn, nếu bạn chưa sẵn lòng buông nó ra và dâng hết cho Ngài.)

> Just do exactly as Jesus said – “Do not let your hearts be troubled. You believe in God; believe also in Me.” (Hãy vâng phục mà làm y như lời Chúa Giê-su đã phán – “Lòng các ngươi chớ hề bối rối; hãy tin Đức Chúa Trời, cũng hãy tin Ta nữa.”) Amen!

 

-------------------- Invitation

> This world has many things that can easily bring heart-aches and burdens to our life.

# Hard works and toils that can load us with tiredness, depression and misery.

> Even after we achieve the American Dream, our heart is still empty and life can be meaningless.

> Not to mention other heart troubles from loneliness, bitterness, fears, worries, disappointment, being inferior, sin-guilt… can consume our life.

 

> There are many “giants” we have to face that beyond our human strength, no medicine can fix – where can we find help then?

> Jesus came and said: “Trust Me, I can help… because I AM the God Almighty & love you. Look at the cross where I gave up myself for your sins. Don’t you know that I am now in heaven and preparing a place for you, and I will come back to take you with Me, so you can be with Me forever? So, cast all your troubles and burdens to Me. Let’s them go and you will find rest and joy for your heart and soul.”

> Stop trusting in man, who has but a breath in his nostrils…” but believe in Jesus. (“Chớ cậy ở loài người, là loài có hơi thở trong lỗ mũi” nhưng hãy tin cậy Chúa Giê-su.)

 

> Is anyone here this morning willing to let go of all your troubles and burdens, and let God to carry them for you… by trusting Jesus, His Son today?

> Why do you keep holding on to those life troubles that are tearing up your heart, and not coming to Jesus?

> Make a decision today to come to Jesus. Place every burden at the foot of Jesus’ cross and you will find rest for your soul… unto eternity.

> Do you want the blessing of a mansion in heaven that Jesus has promised to you? 

> Do you want to receive the eternal gift of life?

# Come to Jesus today!

--------------------

> Everything in this world will pass away one day; sometimes our life can come short without a warning.

> Then where will you go eternity?

> What left for us at the end of this road life is only two destinations that each of us will spend eternity in either places:

1) Either the lake of fire that never stops burning;

2) Or living in a mansion that Jesus has prepared for those who dare to believe in Him.

> It boils down to the decision each of us must make.

> I hope you choose to trust Jesus.

 

> There is no more fear for those who are willing to trust Jesus.

# A Christian lady was asked – why you do not fear of death?

> She compares life as a river and sad: “Death is liked a river separating two sides: one side is the life on this earth, the other side is heaven. I do not fear of death… because if I live on this side of the river or crossing to the other side meaning to face death, my God, the Father is the Lord of BOTH sides of the river… and He is always with me. There is no FEAR.” (Sự chết giống như một con sông ngăn cách giữa 2 cuộc sống: cuộc sống ở trần gian bên bờ phía này, với cuộc sống bên thiên đàng bên bờ kia... nhưng Đức Chúa Trời, Cha tôi là người làm Chủ cả 2 bên bờ sông... thì tôi lo lắng làm gì... đi đâu, ở đâu tôi cũng có Ngài! Chẳng còn lo lắng hay sợ sệt điều chi nữa.)

 

> Trust God the Father, in His Son Jesus today!

> Come and spread all your heart troubles and soul burdens before the Lord today, and you can find rest, joy, peace, freedom, and hope.