Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 59

Nhờ Cậy Danh Giê-hô-va

(Thi Thiên 20)

(Trust in the Name of the Lord our God)

 

“Nguyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi, 2 Từ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi! 3 Nguyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi! 4 Cầu xin Ngài ban cho ngươi điều lòng ngươi ước ao, làm thành các điều toan tính của ngươi! 5 Chúng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhân danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu. 6 Rày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài. 7 Kẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi. 8 Các kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, còn chúng tôi chỗi dậy, và đứng ngay lên. 9 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu.”

“May the Lord answer you when you are in distress; may the name of the God of Jacob protect you. 2 May he send you help from the sanctuary and grant you support from Zion. 3 May he remember all your sacrifices and accept your burnt offerings. 4 May he give you the desire of your heart and make all your plans succeed. 5 May we shout for joy over your victory and lift up our banners in the name of our God. May the Lord grant all your requests. 6 Now this I know: The Lord gives victory to his anointed. He answers him from his heavenly sanctuary with the victorious power of his right hand. 7 Some trust in chariots and some in horses, but we trust in the name of the Lord our God. 8 They are brought to their knees and fall, but we rise up and stand firm. 9 Lord, give victory to the king! Answer us when we call!

 

 

I. Life is Full of Troubles

 

> Life is full of troubles… soon or later we will all have to face them – then WHO are you going to call for help? (“Đời là bể khổ” – không trước thì sau, không sớm thì muộn… rồi mỗi người c/ta sẽ phải đối diện với những khổ sở và khó khăn. Và rồi trong những ngày gian truân này, quí vị sẽ tìm kiếm và nhờ cậy ai?)

# Job 14:1-2 reminds us about our life troubles – “Mortals, born of woman, are of few days and full of trouble. 2 They spring up like flowers and wither away; like fleeting shadows, they do not endure.” (Giốp 14:1-2 nhắc c/ta về sự ngắn ngủi, khổ sở, tạm bợ trong cuộc đời này – “Con người do phụ nữ sinh ra; Sống ngắn ngủi ít ngày, đầy những âu lo phiền muộn. 2 Mỗi người xuất hiện như một đóa hoa, vừa chớm nở đã vội phai tàn;”)

> On the day of lamentationWHO will comfort you? (Một ngày trời không còn xanh, màn đêm kéo đến… sự than khóc đầy nhà, thì bạn tìm đâu được sự giúp đỡ/che chở… ai sẽ yên ủi c/ta?)

 

# Story about a woman who lost her only son, she went to see a master for an advice… on how to overcome sadness and grief. The master asked her to go and find a “special mint” (dược thảo) from any house in the village, bring it back, and he will give her the answer.

> It took her a week to go aroung and knocking on many homes, asking for that special kind of mint.

> A week passed, she came back to the master and said: “I knocked all the houses in the village, but no one has the kind of mint you have asked me to find. I am sorry that I could not find it, but one thing I learned from this, and that is every home has sorrow and grief (đau buồn, khổ sở). Some of their troubles and griefs are even worse than mine; This reality helps me to lessen my grief by knowing that no one is spared of life troubles.” The master said: “And that is your answer.”

 

> No one can be spared of life troubles, pains, sorrow and grief. (Không một ai tránh khỏi những tai họa, buồn phiền trong cuộc sống hằng ngày.)

> Sometimes, troubles, disasters or accidents come suddenly… when you are not prepared for it. (Nhiều khi những tai họa lại đến bất thình lình, lúc mình chưa chuẩn bị gì hết.)

# People say “peace and prosperity…” but suddenly comes the destruction; And then WHO you will trust for help? (Người ta nói hòa bình và yên ổn, nhưng rồi tai nạn đến bất ngờ, và c/ta sẽ cầu cứu ai đây?)

 

# v. 7a said – “Some trust in chariots and some in horses,” (Người đời thì nhờ cậy vào những gì? Không tiền bạc, của cải (~xe cộ) thì cũng chức quyền, trí khôn (~ngựa), nhưng tất cả cuối cùng chỉ là vô ích mà thôi.)

a) Many people today are trusting in psychics & horoscope to fulfill their desires, to find answers for their future. (Một số người tin cậy vào đồng bóng, ma thuật… để tìm câu trả lời cho tương lai.)

b) Some use drugs – hoping to fix their problems, but they just get worse. (Một số khác thì nhờ cậy vào ma túy cần xa để quên đi những buồn phiền, nhưng những thứ này chỉ phá hoại cuộc đời của mình mà thôi.)

c) Some people trust excessively in their pleasures, but just lead to all kinds of addictions. (Nhiều người quá say mê vào những thú vui để tìm sự thoải mái, để rồi bị máng vào đủ thứ những sự nghiện ngập.)

d) Others trust in money by saying to themselves - "If I could win the lottery… my problems would be over!" (Kẻ khác thì tin cậy vào tiền bạc, tự nghĩ - nếu tôi trúng được số độc đắc thì cuộc đời sẽ trọn vẹn và tuyệt vời.)

 

> In Matthew 4, even the devil once brought Jesus to the highest point of the temple and high mountain, and offered Jesus “chariots and horses,” that are the wealth and power over all the kingdoms on the planet; But Jesus did not fall into his traps, He just commanded satan to go away. (Trong sách Mathiơ 4, có lần ma quỉ đã đưa Chúa Giê-su lên nóc đền thờ, và lên một núi rất cao, để trao cho Ngài mọi quyền thế ở trên đời này, nhưng Chúa đã từ chối, và bảo nó đi khỏi xa đi.)

# Because Jesus knew that “What good will it be for someone to gain the whole world, yet forfeit their soul? Or what can anyone give in exchange for their soul?” (Bởi vì Chúa Giê-su biết: “Người nào nếu được cả thiên hạ mà mất linh hồn mình, thì có ích gì? Vậy thì người lấy chi mà đổi linh hồn mình lại?” – Mathiơ 16:26)

 

> When troubles come, people often call 911, the police, their doctors, lawyers, bankers, our family, friends, the government… but the help of man is at best… limited. (Khi thiên hạ gặp khó khăn thì họ gọi ngay số 911, cảnh sát để can thiệp, bác sĩ để chuẩn bịnh, luật sư biện hộ, bạn bè, chính phủ… nhưng tất cả sự trợ giúp của loài người cuối cùng chỉ là giới hạn, bó tay mà thôi.)

# The author of Psalms 60:11 prayed - “Give us help from trouble, for the help of man is useless.” (Tác gỉa của Thi Thiên 60:11 cầu thay gì? “Xin (Chúa) giúp chúng con đối phó với quân thù, (tại sao?) vì loài người giúp đỡ cũng như không.”)

> Especially, when we all have to face death – that no money, no power, or anyone can help us. (Nhất là khi con người đối diện với sự chết, mà không có tiền bạc, quyền năng hay ai trên đời này có thể giúp c/ta được.)

# Not even the US president can, because he himself has to face the same trouble one day.

> The last & greatest enemy of mankind from the beginning, after Adam & Eve sinned against God… is death, since then… no one has ever overcame yet; except & of course – Jesus Christ. (Kẻ thù dữ nhất của loài người sau khi Ađam và Êva phạm tội là sự chết, mà chưa ai thắng nó được.)

> Jesus taught the parable of a rich fool in Luke 12“The ground of a certain rich man yielded an abundant harvest. 17 He thought to himself, ‘What shall I do? I have no place to store my crops.’ 18 “Then he said, ‘This is what I’ll do. I will tear down my barns and build bigger ones, and there I will store my surplus grain. 19 And I’ll say to myself, “You have plenty of grain laid up for many years. Take life easy; eat, drink and be merry.”’ 20 “But God said to him, ‘You fool! This very night your life will be demanded from you (that means death is calling you). Then who will get what you have prepared for yourself?” (Trong Luca 12 – Chúa Giê-su kể một ngụ ngôn rằng, “Ruộng của người phú hộ kia trúng mùa. 17 Người ấy tự nhủ, ‘Ta phải làm gì bây giờ, vì ta không còn chỗ để chứa các hoa lợi của ta nữa?’ 18 Người ấy nói tiếp, ‘Ta sẽ làm thế nầy: Ta sẽ dỡ bỏ các vựa lẫm nầy và xây các vựa lẫm khác lớn hơn. Ta sẽ chứa tất cả lúa gạo và những của cải ta vào các vựa lẫm đó, 19 rồi ta sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, ngươi đã có nhiều của cải tích trữ cho mình nhiều năm rồi. Hãy nghỉ ngơi, ăn, uống, và vui vẻ.’ 20 Nhưng Ðức Chúa Trời phán với người ấy, ‘Hỡi kẻ dại, chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại (nghĩa là thần chết gọi tên), bấy giờ những của cải ngươi đã chuẩn bị sẽ thuộc về ai?’)

> Jesus called him a fool, because when death calls his name, he would not be able to trade all of money and possesions he had gathered here on this earth… for the eternal life. (Chúa Giê-su nói người nông dân giàu có đó là kẻ dại, vì khi tử thần gọi tên, ông không thể lấy hết những của cải ở đời này mà đổi lấy sự sống đời đời trong nước thiên đàng được?)

 

 

II. Call on the Names of God

 

> When accidents and troubles come your way, to WHOM do you run for help? (Khi tai họa và hoạn nạn kéo đến… thì bạn sẽ tìm cầu ai?)

> When you have overwhelming needs, that you just cannot go to “Home Depot” to do it yourself, and you need someone to give you a helping hand, to make it through, WHO do you reach out for help? (Khi nhu cầu của c/ta qúa sức mình - tận đường cùng, mà bạn không còn tự giúp được nữa, thì ai là Đấng bạn sẽ tìm kiếm nhờ cậy đây?)

> There is time that you feel like there is no one you can run to; but I have a good news for you: there is One - you can run to for a refuge from the storm; One who will hear when you call for help; One who will hold your hand and see you through the darkest night, One can protect you from all dangers, One can help you to succeed in your plans, One that can make you to rise and stand strong against your enemies, and One can give you peace… and that “ONE” David said is the LORD, God Almighty. (Sẽ có lúc đối diện với con đường cùng mà không còn ai giúp được nữa; thì tôi muốn nói với bạn một tin vui… vì có một Đấng bạn luôn có thể chạy đến để nương náu, Đấng đó luôn lắng nghe lời cầu xin của bạn, bảo vệ bạn, giúp đỡ bạn làm thành những điều mình toán tính, làm bạn chổi dậy trước mặt kẻ thù mình, ban cho bạn sự bình an… và Đấng đó Đavít nói chính là Đức Chúa Trời toàn năng.)

> David offered the answer… and that is to call upon the name of the Lord – Who can help us with all life troubles. (Đavít mời gọi c/ta hãy tìm cầu/nhờ cậy danh Đức Chúa Trời, là Đấng có thể giúp c/ta trong mọi sự.)

# You see - David’s life had all kinds of dangers and enemies, from the giant Goliath to king Saul; but he was always protected, because David always sought God… as his refuge, and God delivered him. (Đời sống của Đavít luôn được bảo vệ cho dù có nhiều kẻ thù, từ tên khổng lồ Gôliát, đến vua Saulơ, lý do là vì Đavít luôn tìm kiếm Chúa, danh của Ngài… và Chúa giải cứu ông.)

> In this 20th Psalm, David pens a prayer for Israel to pray, while he was in battle; David placed his trust in God for protection in the day of trouble, because he knew God would give him the victory.

 

# As Christians, we are going to have "storms" in our life; and how are we going to react during these trouble times? (Sống ở đời chắc chắn c/ta sẽ gặp hoạn nạn, và rồi c/ta sẽ xử sự như thế nào?)

> We must run to God. We must call on His name. (C/ta phải tìm kiếm Chúa và nhờ cậy nơi danh của Ngài.)

> So, what does it mean… to call upon the name of the Lord? (Nhờ cậy danh Giêhôva nghĩa là sao?)

 

1) To call on a person, we first need to know the person name; So, to call on God, we need to know His name. (Muốn nhờ cậy danh của một người, trước tiên c/ta phải biết tên người đó là chi; Như vậy muốn nhờ cậy danh Chúa thì điều trước tiên c/ta cần biết đến danh của Ngài.)

# In the Old Testament, God once appeared to Moses & revealed to him His personal name. (Trong Cựu Ước, có lần Chúa đã bày tỏ danh của Ngài cho Môise biết, khi ông hỏi tên Chúa là gì.)

# In Exodus 3:14God said to Moses, “I AM who I AM.” (Trong Xuất Hành 3:14 – “Đức Chúa Trời phán với Môise: Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu.”)

# This original name “I AM” of God in Hebrews is “YHWH,” it does not have a vowel. (Theo tiếng Hêbêrơ, nguồn gốc danh “Tự Hữu và Hằng Hữu” chỉ là 4 chữ cái, nhưng không có nguyên âm – “YHWH.”)

> Later, it added vowels to become “YAHWEH,” and changed to the name “Jehovah,” that shows up in the oldest manuscripts for over 7,000 times. (Sau này nguyên âm được cộng vào cho dễ phát âm thành ra “YAHWEH,” (Gia-vê), và cuối cùng người Do Thái gọi Đức Chúa Trời với tên này là “Giêhôva,” mà có chép đến ~7,000 lần trong những mảnh sách Thánh Kinh xưa.)

 

> The name “I AM” reflects the self-existed God. (Danh Giêhôva là Đấng Tự Có, mà không ai có.)

> This means God does NOT have the beginning nor the ends; He does not change; He is not limited by space or time. He is above all gods. (Nghĩa là Chúa không có sự bắt đầu hay kết thúc, không lệ thuộc vào thời gian hay không gian, không hề thay đổi, và là Đấng quyền năng vô hạn.)

> God also has many other names: (Đức Chúa Trời còn có những tên khác nữa để c/ta biết Ngài.)

a) The name “Elohim,” was written in Genesis 1:1“In the beginning God created the heavens and the earth.” (Danh “Elohim” trong STK 1:1 là Ðức Chúa Trời ban đầu đã dựng nên trời và đất.)

> The name “God” in this verse is “Elohim” in the plural form, describing God is the all-powerful Creator and Sustainer of all things. (Danh này nói đến Chúa là Đấng Sáng Tạo quyền năng và Giữ Vững mọi thứ… làm cho mặt trời, những ngôi sao trong vũ trụ xoay vần theo thứ tự của nó.)

 

b) Another name of God is “Adonai,” mentioned 434 times in the Bible, that describes God as the Master or Lord. (Một tên nữa được nhắc đến 434 lần trong Cựu Ước là danh “Adonai,” nghĩa là Đấng Chủ Tể lớn, Chúa của mọi loài và mọi chúa.)

 

c) Another name of God is “El Shaddai” – means God is Almighty, meaning there is nothing He cannot do. (Danh nữa là tên “El Shaddai” nghĩa là Đấng toàn năng.)

# In Genesis 17:1“When Abram was 99 years old, the Lord appeared to him and said, “I am God Almighty;” because He would bless Sarah his wife a son when she was already near 90. (Khi Áp-ram được 99 tuổi, Chúa hiện ra với Áp-ram và phán, “Ta là Ðức Chúa Trời Toàn Năng,” và sau đó làm cho vợ ông là bà Sara, lúc đó đã gần 90 tuổi sanh con trai cho Ápram.)

 

d) Those who experienced God, tested by God – they also named Him; and each of these names reveals some aspect of His characters. (Không phải vậy thôi, nhưng trong Kinh Thánh, Chúa còn có những danh khác, do những người khác kinh nghiệm được Chúa và đặt tên cho Ngài, và mỗi tên này bày tỏ những thần tánh của Chúa.)

# Abraham named God Jehovah Jireh… that means the Lord is our Provider. (Ápbraham đặt tên cho Chúa là YAHWEH-JIREH, nghĩa là “Chúa là Đấng Sẵm Sẵn, hay gọi là Đấng Cung Cấp.”)

# Another name of God - Jehovah Nissi that means the Lord is our Banner, our victory. (YAHWEH-NISSI - "Chúa là ngọn cờ nghĩa là sự chiến thắng”)

# Another name of God - Jehovah Rapha that means the Lord heals. (YAHWEH-RAPHA - "Chúa là Đấng Chữa Lành.”)

# David called God is Jehovah Rohi… that means the Lord is my Shepherd in Psalm 23:1. (YAHWEH-ROHI - "Chúa là Đấng Chăn chiên của tôi" trong Thi Thiên 23:1.)

# Another name of God - Jehovah Shalom – the Lord is our Peace. (YAHWEH-SHALOM - "Chúa của sự Bình An.")

 

2) To call on the name of God means… to know Who He is, and what He can help us with. (Kêu cầu danh Chúa nghĩa là thông biết Ngài là ai, và quyền năng của Chúa có thể cứu giúp c/ta.)

> When we pray, calling on God for help - we should acknowledge God’s names in reference to our needs. (Khi c/ta kêu cầu danh Chúa, c/ta phải hiểu danh của Ngài là gì, có liên quan đến những nhu cầu của mình.)

> When we face poverty, pray Jehovah Jireh - for God will provide. (Khi c/ta thiếu thốn đủ điều, hãy cầu xin danh Giêhôva Jired đi, vì Chúa hay cung cấp mọi thứ cho con dân Ngài.)

> When we face temptations, pray Jehovah Nissi for victory over sins. (Khi c/ta bị cám dỗ, kêu cầu danh Giêhôva Nissi, để chiến thắng được những tội lỗi xấu xa.)

> When we need healings, pray Jehovah Rapha for God can restore our strength. (Khi c/ta cần chữa lành, kêu cầu danh Giêhôva Rapha thì Ngài sẽ ban sức mới lại cho thân thể c/ta.)

> When we deal with life stresses and headaches, pray Jehovah Shalom for God gives us peace of the soul. (Khi c/ta bị bối rối, buồn phiền - hãy cầu xin Giêhôva Shalom, để tâm hồn được bình an.)

> When we feel lonely, pray Jehovah Rohi for God will comfort us. (khi c/ta cảm thấy cô đơn, hãy kêu cầu Giêhôva Rohi, vì Chúa sẽ yên ủi c/ta.)

 

3) Call on the name of God also means to trust Him with reverence and submission. (Nhờ cậy danh Chúa nghĩa là nhờ cậy chính Ngài - Đấng lắng nghe, bảo vệ, bênh vực, giúp đỡ và đáp lời c/ta cầu xin; nhưng phải có tấm lòng biết kính sợ và vâng phục Ngài.)

> Remember God is not a “machine” of doing things for us, but He desires to be in relation to us, then when we call upon His names; it invites us to come and know Him… as a son approaching his good and loving father. (Chúa không phải là một ông thần hay một cái máy, để lúc nào cũng chúc phước cho c/ta, nhưng Ngài muốn có mối liên hệ với c/ta khi c/ta kêu cầu Chúa, và thông biết Chúa… như một đứa con đến gần với người cha yêu thương của mình.)

 

> In Matthew 6:9, Jesus taught His disciples to pray in God’s name“This, then, is how you should pray: ‘Our Father in heaven, hallowed be Your name,’ (Trong Mathiơ 6:9 – Chúa Giê-su đã dạy các môn đồ mình cầu nguyện như sau: ‘Lạy Cha chúng con trên trời, Nguyện danh Cha được tôn thánh,)

> What does it mean to “hallow” His name?

# The word “hallow” is Greek is the word “hagios,” which is the word for holy, meaning “to set apart as holy, to treat as holy.” The best modern word is the word “reverence.”

> When you pray “hallowed be Your name,” you are saying, “let Your name (God) be holy and reverence on earth… as it already is in heaven. May your name be given the unique reverence that is due to Your character and nature, as the heavenly Father, the Almighty & powerful Creator, self-existed God, a good Provider, all-knowing, all-present & merciful Lord, and faithful Master…” (Khi c/ta cầu nguyện “danh Cha được nên thánh, nghĩa là c/ta “sùng kính” danh Chúa ở trên đất này, cũng như đang được tôn vinh sùng kính ở trên trời. C/ta cầu xin danh thánh của Ngài được tỏa sáng, vinh hiển, phản chiếu những thần tánh thánh khiết của Chúa là Đấng Chí Cao, Chúa quyền năng, Chúa Sáng Tạo, Đấng Cung Cấp, Nhơn từ, thành tín…)

> So, when you begin your prayers “Hallowed be Your name,” do not rush into the presence of God to demand something; but you recognize that you come into His presence… being submissive to WHO God is, His will, and what He can do for you. (Cho nên khi cầu nguyện, đừng vội vã xin xỏ Chúa ngay, nhưng nhận biết c/ta đang đi vào sự hiện diện thánh của Ngài, với lòng vâng phục tôn sùng, thông biết Chúa là ai, và quyền phép Ngài có thể làm gì cho c/ta.)

> When you pray “hallowed be Your name,” you are first placing God on the throne of your heart, as He sits upon His throne in heaven, then everything will be given to you… in His name. (Khi c/ta cầu nguyện “danh Cha được nên thánh” nghĩa là c/ta muốn đặt Chúa lên ngôi lòng của mình, tể trị làm Vua trên đời sống của c/ta, muốn đi theo ý Chúa… thì mọi điều khác sẽ ban cho c/ta.)

 

 

III. Asking God in Prayer

 

> Calling on God’s name means asking God in prayer. (Kêu cầu danh Chúa nghĩa là cầu xin chính Ngài trong sự cầu nguyện.)

a) v. 1 – David said: Ask God to Protect you… and not trusting in the government, technologies, guns, your bank account, your stocks... (Đavít nói trong c. 1 – hãy cầu xin Chúa che chở c/ta… chứ không phải chính phủ, kỹ thuật tối tân, súng ống, nhà bank, hay những công khố phiếu mình có…)

> Ask God to Defend you against all enemies. (Cầu xin Chúa che chở c/ta khỏi những bẫy lừa của kẻ thù.)

> When your day of trouble comes, the devil will attack your mind and thoughts; This is the time you need to draw your attention toward God and ask God to make you in-accessible, to shield you, to hide you in a place that the devil cannot attack and destroy you. (Trong ngày gian truân, ma quỉ nó sẽ kéo đến tấn công tâm trí và ý tưởng của mình nhiều điều để làm c/ta nghi ngờ Chúa; nhưng đây là lúc c/ta phải chạy đến Ngài, kêu cầu danh Chúa để Ngài che chở, dấu c/ta dưới bóng cánh an toàn mà kẻ thù ma quỉ không thể làm hại c/ta được.)

# I pray for all children and church members everyday… to be protected from wicked people of this world.

 

b) v. 2 – David said - Ask God to Help you… and not trusting on your own strength & wisdom. (Đavít nói trong c. 2 – hãy cầu xin Chúa giúp đỡ… thay vì dựa vào sự khôn ngoan, hay sức mạnh mình.)

> Human nature always wants to be independent, self-reliant (Ask our kids and teens? They would say - “When I am 18, I want to be out of the house, but keep sending me money – dad). (Tánh con người thì hay thích tự lập, tự tin; nếu không tin thì hỏi những thanh niên sắp đến tuổi 18 đi; muốn ra ở riêng ngay.)

> In the sense of maturity, this is good, but if we are not careful… it can be a dangerous thing, because we can become arrogant, too self-sufficient to the point that our EGO controls our life – and that is “Edging God Out” of our life. (Đây là ý tốt trong sự trưởng thành, nhưng cũng có thể là điều nguy hiểm, vì làm c/ta dễ rớt vào tình trạng ngạo mạn, kiêu căng, tự thấy mình đủ sức tự lập, mà “đẩn” Chúa ra khỏi cuộc đời của mình.)

# Isn’t that happening in America today; we come to a lifestyle that we do not need God anymore: no need prayer in school, no need 10 commandments displayed in public place, no need Bible to guide the country and the leaders, no need “God” in the phrase “In God We Trust.” (Điều này đang xảy ra ngay trong nước Mỹ, mà nhiều người đang có một lối sống không cần Chúa nữa, cấm cầu nguyện trong các trường học, cấm không được treo 10 điều răn Đức Chúa Trời nơi chỗ công cộng, không cho phép đọc Kinh Thánh trong các trường học, không muốn có chữ “God” trong câu “In God we Trust” được khắc trên tiền bạc.)

> It is also happening among the Christians today, when we become rich and full, we do not need God anymore: I don’t need to pray, I don’t need to seek God in worship, I don’t need to study the Bible (See – there is nothing happens to me if I skip church a day, a week, a month?) – why do I need God when my bank is full of money? (Trong chính vòng một số con cái Chúa nữa, khi đã trở nên giàu có thì không cần Chúa nữa, không cần cầu nguyện nữa, không cần thờ phượng nữa; tôi sống không có những điều này đâu có chết đâu?)

# Moses saw this arrogant attitude of God’s people ahead, so before they entered the promised land, what did he say? “When you have eaten and are satisfied, praise the Lord your God for the good land he has given you. 11 Be careful that you do not forget the Lord your God, failing to observe his commands, his laws and his decrees that I am giving you this day. 12 Otherwise, when you eat and are satisfied, when you build fine houses and settle down, 13 and when your herds and flocks grow large and your silver and gold increase and all you have is multiplied, 14 then your heart will become proud and you will forget the Lord your God, who brought you out of Egypt, out of the land of slavery… 17 You may say to yourself, “My power and the strength of my hands have produced this wealth for me.” 18 But remember the Lord your God, for it is he who gives you the ability to produce wealth, and so confirms his covenant, which he swore to your ancestors, as it is today. 19 If you ever forget the Lord your God and follow other gods and worship and bow down to them, I testify against you today that you will surely be destroyed. 20 Like the nations the Lord destroyed before you, so you will be destroyed for not obeying the Lord your God.” (Chính Môise cũng đã cảnh cáo dân sự trước khi họ vào đất hứa mà chớ quyên ơn Ngài trong PTLLK 8 như sau – “Anh chị em sẽ ăn uống no nê và chúc tụng Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em, về một xứ tốt đẹp mà Ngài ban cho anh chị em. 11 Hãy cẩn thận, kẻo anh chị em quên Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em, không vâng giữ các điều răn, mạng lịnh, và luật lệ của Ngài, mà tôi truyền cho anh chị em ngày nay.  12 Khi anh chị em đã được ăn uống no nê, có nhà cửa xây cất sẵn đẹp đẽ để ở,  13 khi các đàn bò và các đàn chiên của anh chị em đã gia tăng đông đúc, khi anh chị em đã có nhiều bạc và vàng, và mọi thứ của cải anh chị em đã gia tăng lên nhiều,  14 lòng anh chị em chớ tự cao mà quên Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã đem anh chị em ra khỏi đất Ai-cập, tức ra khỏi nhà nô lệ... 17 Vậy chớ tự nhủ rằng, ‘Nhờ khả năng của tôi và sức lực của tay tôi mà tôi có được sự giàu có nầy.’  18 Nhưng hãy nhớ đến Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em, vì chính Ngài ban cho anh chị em khả năng làm giàu, để Ngài có thể thiết lập giao ước mà Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em, như Ngài đang làm ngày nay.  19 Nếu anh chị em nhất định quên bỏ Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mà theo các thần khác, phục vụ và thờ lạy chúng, thì ngày nay tôi long trọng cảnh cáo anh chị em rằng anh chị em chắc chắn sẽ bị diệt mất.  20 Giống như Chúa đang tiêu diệt các dân trước mắt anh chị em thể nào, anh chị em sẽ bị tiêu diệt cũng thể ấy, bởi vì anh chị em không vâng theo tiếng Chúa, Ðức Chúa Trời của anh chị em.”)

> Those who do not lean on their own understanding, but trust in the Lord will get His help. (Cho những ai không cậy vào sự thông sáng của riêng mình, nhưng nhờ cậy Chúa, chắc chắn sẽ được Ngài giúp đỡ.)

 

c) v. 3 – David said - Ask God to Remember you. (Đavít nói trong c. 3 - cầu xin Chúa nhớ đến c/ta.)

# Alzheimer's and dementia are one of the worst killer diseases, when a person doesn’t remember anything any more, even his/her personal sanitary, or how to chew. (Bệnh lãng ngày nay là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất, mà hủy diệt đời sống của một người chết dần, không còn biết lo vệ sinh cá nhân nữa, hay còn nhớ nhai thức ăn hay uống nước như thế nào nữa.)

> The worst thing is that a person no longer recognizes his love ones, so he is constant living in fear, because everyone surrounding to him are strangers. (Điều tai hại nhất của bệnh này là người đó không còn nhận diện ra những người thân của mình nữa, vì vậy luôn sống trong sự sợ hãi, vì thấy mọi người ở xung quanh mình chỉ toàn là những người lạ mà thôi.)

> But God never forget His owns, for those who put their trust in His Son, Jesus Christ. (Nhưng Chúa thì không bao giờ lãng quên những kẻ đã dám tin cậy danh của Con Ngài đã sai đến cứu c/ta.)

# Isaiah 49:15 said - “Can a mother forget the baby at her breast and have no compassion on the child she has borne? Though she may forget, I will not forget you!” (Tác gỉa Ê-sai 49:15 nói - “Có thể nào người mẹ quên con thơ còn bú của mình, Hoặc không thương xót đến con trai ruột mình sao? Dù người mẹ có thể quên con thơ mình đi nữa, Ta (Đức Chúa Trời) sẽ chẳng quên ngươi,” vì Ngài không có bị lãng.)

> Even though we are busy at times and forget God, but He will never forget you & me.

 

d) v. 4 – David said - Ask God to Answer you, to make your plans succeed. (Đavít nói trong c. 4 - cầu xin Chúa trả lời c/ta và làm thành toại những điều c/ta toan tính.)

# America today depends so much on technology for communication, for a quick response to and from someone: cellular phones, high speed internet and web-cameras. Yet, these things can fail at any moment because they are not perfect. Their failures can make us very frustrated when our communications are stopped. (Thế giới văn minh ngày nay lệ thuộc vào những kỹ thuật điện toán tối tân như ĐT cầm tay, mạng lưới Internet… để liên hệ thông tin với nhau, nhưng có khi những hệ thống này bị trục trặc, hư hỏng, cắt đứt sự thông tin và làm c/ta rất bực mình, khó chịu.)

> But with God, you can call Him anytime, even in the middle of the night when no one is around, or in the middle of a crowded city: you do not need any cable, not need to remember His number, just call His names, because God can hear you, He will answer you, and His hands will act on your needs to bring Him glory. (Nhưng với Chúa thì bạn có thể gọi Ngài bất cứ lúc nào, giữa một đêm khuya không có ai xung quanh, hay ở giữa một đám đông ồn ào; bạn không cần phải nhớ số ĐT của Chúa, không cần phải gắn máy điện toán, nhưng chỉ gọi tên, Ngài sẽ nghe, sẽ đáp lời, tay Chúa sẽ hành động trên những nhu cầu của bạn để đem sự vinh hiển đến cho chính Ngài.)

> God does not sleep or tired of hearing us. (Chúa không có ngủ mê như các thần khác mà không nghe lời cầu xin của c/ta sao?)

> God is not busy; He was done with the work of creation; He “retired,” and love to listen and answer our prayers, especially when we are in troubles. (Chúa không có quá bận rộn; Ngài đã xong sự sáng tạo, giờ đây chỉ thích được nghe những lời c/ta cầu xin trong danh Chúa, chữa lành, yên uỉ và che chở c/ta, làm c/ta được vùng dậy và đứng thẳng lên trước những trở ngại và kinh nghiệm sự binh an vượt mọi sự hiểu biết.)

# Horatio Spafford was a great Christian man who knew about sorrow. He had lost his only son, 4 years old, to pneumonia. He lost part of his life savings in the Chicago fire. When he started to get his life turned around, someone told him to go to England to hear a preacher in Revival there. So, he got tickets to take a ship there with his family, but at the last second, someone told him he needed to stay an extra day and clean up what the fires had destroyed. So, he stayed while he sent his family to England.

> On the way, the ship his family was on collided with another ship and he lost all three of his daughters. But he found true comfort with the Lord. On his way to England to be with his wife, he told the captain to let him know where his daughters had died. After he saw the place, he went to his room and wrote these words – “When peace like a river attendeth my way, When sorrow like sea billows roll; Whatever my lot, thou hast taught me to say, It is well, It is well, with my soul.” (“Tâm linh tôi yên ninh thay! Lòng tôi nay bình an thay, bình an thay!”)

 

 

III. The Choice

 

> So what choice you will make today? (Bạn sẽ chọn nhờ cậy ai đây, danh nào đây hôm nay?)

> Are you willing to trust God, or keep on blaming on yourself or others? (Bạn có sẽ tin cậy Chúa, hay cứ tiếp tục buồn rầu hay là trách mắng những người khác?)

> Are you willing to let go all other gods and return to trust the only God Who can save and bless you? (Bạn có sẽ bằng lòng buông thả tất cả những tà thần khác, mà chỉ tin cậy vào một mình Chúa quyền năng thôi không?)

> Are you willing to place your life in His hands; So, He can protect, defend, help, remember, answer and bless you today? (Bạn có bằng lòng đặt đời sống của mình trọn vẹn trong tay của Chúa không, để Ngài bảo vệ, giúp đỡ, che chở, đáp lời và chúc phước bạn?)

 

> Just call upon His names today, right at this moment. (Hãy chỉ kêu cầu danh Chúa ngay bây giờ.)

 

 

------------------------- Invitation

> Do you trust God?

# We can say it all we want, we can place it on money “In God We Trust,” in the court house, but are we REALLY trusting God… or in chariots, and in horses?

> If you say you trust God, do you call upon His names?

> Do you pray and cast all your troubles to Him… because He cares for you?

 

> As human, we are weak and hopeless in many things: we cannot overcome our sadness, bitterness, physical sickness, and the worst of all is death… that no one of us can be spared.

> But today you have 2 choices: One choice - that you can just keep all the troubles and griefs for yourself and continue to live a misery, depressed, gloomy (buồn chán, u sầu, chán nản, ngã lòng) life, or second choice - you can call upon the names of the Lord.

# I once went through a misery valley of hell in my life; but just because I was willing to call upon the names of the good and all-powerful Lord, I am who I am today – Praise God!

> You can experience this blessing as well, if you are willing to come to His Son Jesus Christ, and call on His almighty name.

 

> The name of God is supremely and fully revealed in Jesus Christ – the name that above all names. The one God sent to the world to die for our sins on the cross, and resurrected to live eternally.

# Jesus said in His prayer to the Father, recorded in John 17:6 - “I have manifested Your name.”

> In other words, Jesus said, “I have revealed God, heavenly Father’s character and hallowed His name in the life that I have lived.” (Giăng 17:6 – “Con đã bày tỏ danh Cha cho những người Cha ban cho Con trong thế gian.”)

> Call upon the names of God means to call upon the name of Jesus, because “Salvation is found in no one else, for there is no other name, (except the name of Jesus) under heaven given to mankind by which we must be saved.” (“Chẳng có ơn cứu rỗi trong đấng nào khác, vì chẳng có danh nào khác (ngoại trừ danh Giê-su) ban cho loài người ở dưới trời, hầu chúng ta phải nhờ danh đó để được cứu.” Công Vụ 4:12)

 

1) Maybe you are here today and you are in the middle of trouble?

> I want to assure you that you can call upon the names of God in Jesus Christ, in reverence and be submissive… He will deliver you, so you can praise Him.

> You are not alone! You can trust Jesus for protection in the day of trouble, because He will give you the victory, healings and blessings.

> I want to pray for you!

 

2) Maybe you are here today and you have never given your life to Jesus, I want to invite you to do so today.

> God is a good Father and a merciful God… When Jesus took His last breath on the cross, that means you can come to God anytime, anywhere… to find a refuge, comfort, protection, sin-forgiving, new life, and blessings.

# Psalm 46:1 - “God is our refuge and strength, a very present help in trouble.” (Ðức Chúa Trời là nơi ẩn náu và sức mạnh của chúng ta; Ngài là nguồn giúp đỡ trong lúc nguy nan.)

 

> Come to Jesus today… because no one knows what tomorrow will be?

> I want to pray for you as you make a decision to trust God in Christ Jesus today…