Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 65

Nhu Cầu Căn Bản

(The Most Basic Need)

Mác 10:46-52

  

“Bấy giờ họ đến thành Giê-ri-cô. Lúc Ngài, các môn đồ Ngài, và một đám đông rất lớn rời Giê-ri-cô thì có một người mù tên là Ba-ti-mê con Ti-mê đang ngồi ăn xin bên vệ đường. 47 Khi ông nghe rằng Ðức Chúa Jesus người Na-xa-rét sắp đi ngang qua đó, ông bắt đầu kêu to, “Lạy Ðức Chúa Jesus, Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.” 48 Nhiều người quở ông và bảo ông im lặng, nhưng ông càng kêu to hơn, “Lạy Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.” 49 Ðức Chúa Jesus dừng lại và bảo, “Hãy gọi người ấy đến đây.” Họ gọi người mù và nói, “Hãy vui lên và đứng dậy. Ngài gọi ông đó.” 50 Ông vất chiếc áo choàng của mình qua một bên, đứng phắt dậy, và đến với Ðức Chúa Jesus. 51 Ðức Chúa Jesus hỏi ông và nói, “Ngươi muốn Ta làm gì cho ngươi?” Người mù thưa với Ngài, “Thưa Thầy, con muốn trông thấy được.” 52 Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy đi. Ðức tin của ngươi đã làm cho ngươi được chữa lành.” Ngay lập tức ông trông thấy được và đi theo Ngài trên đường.”

(Then they came to Jericho. As Jesus and his disciples, together with a large crowd, were leaving the city, a blind man, Bartimaeus (which means “son of Timaeus”), was sitting by the roadside begging. 47 When he heard that it was Jesus of Nazareth, he began to shout, “Jesus, Son of David, have mercy on me!” 48 Many rebuked him and told him to be quiet, but he shouted all the more, “Son of David, have mercy on me!” 49 Jesus stopped and said, “Call him.” So they called to the blind man, “Cheer up! On your feet! He’s calling you.” 50 Throwing his cloak aside, he jumped to his feet and came to Jesus. 51 “What do you want me to do for you?” Jesus asked him. The blind man said, “Rabbi, I want to see.” 52 “Go,” said Jesus, “your faith has healed you.” Immediately he received his sight and followed Jesus along the road.)

 

 

> What are some of the basic needs for human life? (Những nhu cầu căn bản cho đời sống của loài người là gì?)

# 50 years ago, the list was short, only few items: air, food, water, shelter, and transportation… (Cách đây 50 năm thì chỉ có vài thứ mà thôi: Không khí để thở, thức ăn, quần áo, chỗ ở và phương tiện duy chuyển…)

> A survey today shows a list of more than 50 things, including cell phone, wi-fi, google, computer, ipad, Alex engine… and the list goes on? (Bây giờ thống kê cho thấy trên 50 thứ người ta phải có để mà sống, kể cả máy ĐT cầm tay, wi-fi, hệ thống google, đú thứ các máy điện toán… mà không thể đếm hết được?)

> People seem to “mix up” about what are really the basic needs for life… until a hurricane hits? (Hình như người ta ngày hôm nay bị lẫn lộn không còn phân biệt thế nào là những nhu cầu căn bản, cho đến khi một cơn giông tố kéo đến phá hủy tất cả?)

> Hopefully, the sermon this morning will help us to see what is really our most important & basic need. (Bài giảng sáng nay mong giúp cho mỗi người c/ta nhận thức được nhu cầu cấp bách và cần thiết nhất cho cuộc sống này là gì.)

--------------------------

> In the scriptures we read - What happened in the city of Jericho? (Hồi nãy c/ta đọc lời Kinh Thánh có chép chuyện gì xảy ra ở một thành phố có tên là Giêricô?)

# Jericho is an important city – it was the first city that God helped the Israelites conquered the promised land, without shooting an arrow or lost a life. (Giêricô là thành phố mà người Ysơraên đã chiếm đầu tiên khi vào đất hứa với sự giúp đỡ của Chúa, mà không cần phải bắn một mũi tên hay mất một mạng sống.)

 

> The Bible recorded - Jesus and His disciples came to this city and were about to leave the city; As usual, a big crowd followed Him. (Kinh Thánh chép Chúa Giê-su vào thành này thăm viếng và khi đi ra khỏi thành, thì có một đám đông theo Ngài.)

> Why there was always a crowd following Him? Curiosity od some people wanted to see Jesus performing miracles, some came with the needs of healings, others tried to find reasons to accuse Him? (Tại sao vậy? Có lẽ vì có người tò mò muốn đi theo xem Chúa làm phép lạ, kẻ khác thì mong Chúa chữa bệnh tật cho mình, hay cũng có kẻ ác đi theo để tìm cớ bắt bớ Chúa?)

 

> There was a blind man, named Bartimaeus, sitting by the road side begging for money. (Cũng có một người mù tên Batimê, ngồi bên lề đường ăn xin.)

> We do not know why he was blind, but we do know that he could not work to take care himself because he was blind; So, his life would totally depend on the donations from others to survive. (C/ta không biết lý do tại sao người này bị mù và bị bao lâu, nhưng chắc rằng anh không thể làm việc để lo cho đời sống mình, nhưng chỉ nhờ cậy vào lòng nhơn từ, sự bố thí của những người khác.)

 

> Just liked any day, he was there to beg for money, but on that special day, he heard of the name of Jesus, and so he shouted - “Jesus, Son of David, have mercy on me!” (Giống như mọi ngày ngồi bên lề đường ăn xin, nhưng một hôm anh nghe có tiếng người ta nói… Chúa Giê-su đang đến, anh bèn la lớn tiếng: “Lạy Đức Chúa Giê-su, Con vua Đavít, xin thương xót tôi cùng.)

> Why did he call upon Jesus? (Tại sao anh lại gọi tên Chúa Giê-su?)

a) Because he had a basic need that no one could help, no medicine can fix, and no amount of money can exchange for it. (Vì anh có một nhu cầu căn bản mà không ai giúp đỡ được, không thuốc men nào chữa được, không có tiền bạc nào đủ để chuộc được.)

b) He heard that Jesus was the Son of David, the Messiah - Who came and had the power of healings, for many miracles He already did. (Anh đã nghe tiếng tăm về Chúa Giê-su, là Đấng Cứu Thế đã đến từ dòng dõi vua Đavít, và có quyền năng chữa lành nhiều bệnh tật.)

> Bartimaeus had faith in Jesus Who could heal him. (Anh Batimê đặt niềm tin nơi Chúa Giê-su và tin rằng Ngài có thể chữa lành bệnh mù của mình.)

 

1) First, faith comes by hearing. (Thứ nhất, c/ta thấy đức tin đến bởi sự người ta nghe về Chúa.)

# Romans 10:17“Consequently, faith comes from hearing the message, and the message is heard through the word about Christ.” (Rô-ma 10:17 – “Như vậy đức tin đến bởi những gì người ta nghe, và những gì người ta cần nghe là lời của Ðấng Christ được rao giảng.”)

> I believe that It’s not a coincidence for you to be here today; so, you can hear about Jesus and come to trust Him, to be saved from the judgment of hell, but having peace of knowing about His promises for you in the life after, in eternity. (Tôi tin rằng không phải tình cờ mà bạn được đến nơi đây và nghe về Tin Lành của Chúa Giê-su đâu, để bạn biết Chúa, tin ngài mà được cứu khỏi sự đoán phạt của tội lỗi trong hồ lửa địa ngục, nhưng có sự bình an… vì biết mình có sự sống đời đời trong nước thiên đàng một ngày.)

# For many years ago, I was standing “outside the church” at young ages, thinking that all people called themselves Christians were just foolish. They wasted their time to go to church; would it be better to use Sundays to enjoy life? Until someone invited me to come “into the church,” heard the Gospel that I later believed in Jesus and became one of those “foolish but joyful” people! (Ngày xưa khi còn trẻ, tôi đứng ở ngoài nhà thờ tự nghĩ những người cơ đốc thật là khờ dại, chỉ phí tốn thì giờ mỗi Chúa Nhật đi nhà thờ, thay vì dùng nó mà hưởng những thú vui có tốt hơn không? Cho đến khi một người bạn mời tôi đi vào nhà thờ, nghe được tin lành giảng, đến biết Chúa Giê-su và bây giờ tôi vui mừng vì trở nên một trong những người khờ dại đó.)

> Without hearing about Jesus today – Who He is, What He did and promised, it seems to be impossible for anyone to be saved? (Nếu chưa được nghe về Chúa Giê-su… thì khó có một người nào thật sự được cứu rỗi.)

 

# Bartimaeus heard about Jesus, believed, and took the first step of calling Him for help. (Người mù Batimê đã nghe về Chúa, tin Ngài, và đã kêu cầu lớn tiếng Cứu Chúa giúp mình, vì anh không thấy đường đến gần với Ngài được.)

 

2) v. 48 – How did Bartimaeous’ crying affect the crowd? (c. 48 - Sự kêu xin của Batimê đã làm cho đám đông khó chịu như thế nào?)

> Maybe he shouted too loud, too long… that annoyed/bothered the crowd? (Có lẽ sự kêu xin lớn tiếng của Batimê đã làm cho đám đông thật bực mình?)

> Everybody had their needs just liked Bartimaeus that needed Jesus too; So, they told him to shut-up, because nobody cares for his blindness. (Mọi người cũng có nhu cầu vậy, thì từ từ đến phiên mình thì Chúa nghe, chứ cứ lải nhải, la hét hoài nghe thật khó chịu.)

> They had their own problems to be fixed too, why had concerns for this nobody blind man who was cursed because he committed sins? (Ai cũng có nhu cầu của mình muốn đem đến với Chúa, chứ thèm lo chi cho một người mù lòa chẳng ra chi; vả lại bị mù là vì bị Chúa phạt/rủa sả mà thôi.)

# We many times living liked that with an attitude of “don’t care,” just think about ourselves, our needs, our comfort? (C/ta nhiều khi sống với thái độ giống như vậy, không thèm để ý đến ai hết, lo cho mình, những nhu cầu thoải mái cho mình trước tiên.)

 

> With the rebuke from the crowd - Did Bartimaeus give up? (Khi bị rày la và bảo phải nín đi, thì Batimê có bỏ cuộc không?)

# No, he cried & shouted even louder – “Son of David. Have mercy on me!” (Không, anh còn la lớn tiếng hơn nữa – “Con vua Đavít, xin thương xót tôi!”)

 

> When you want to come to Jesus, you must realize that there will be forces so strong that prevent you to do it. (Khi c/ta đến với Chúa, c/ta phải hiểu sẽ có rất nhiều quyền lực cản trở.)

a) First – it could be your own “ego” saying – “I don’t need Jesus; I can do it myself;” (Thứ nhất là vì “cái tôi” của mình tự nghĩ – “Tôi đâu cần Chúa Giê-su làm gì, khi tôi có thể tự lo, tự đền cho mình.”)

 

b) Secondly – it could be from the surrounding people, your family members, your best friend to block/prevent you from coming to Jesus. (Thứ hai có thể là quyền lực của những người xung quanh c/ta, có thể là chính những người thân yêu, bạn gái, bạn trai, cha mẹ, anh em trong gia đình cản trở, đe dọa c/ta đừng đến tin Chúa, mà làm c/ta nản chí.)

# Tuan’s testimony about after he came and trusted Jesus, he called his friend in Vietnam and told him that he was saved, the first words came out from his friend’ mouth was “You are crazy, you are a fool! Nobody these days believe in this guy name Jesus.”

> One week ago, we met Tuan at Dallas, he said – his friend has come to believe in Jesus also.

 

3) Did Jesus care? (Chúa Giê-su đã phản ứng như thế nào, Ngài có đóai đến lời cầu xin của anh Batêmi không?)

> Did Jesus say – “I am busy,” and told His disciple – “We need to go to the next city and do evangelism quickly. Just ignore this blind man, walk faster away from him, he won’t be able to see and follow us anymore because he is blind?” (Có phải Chúa nói: “Ta bận lắm, thôi thì c/ta hãy mau đi qua thành khác còn lo việc ở đó nữa, đi nhanh hơn đi, thì người mù không thấy đường, sẽ không theo kịp c/ta đâu?)

 

> In the Bible, there was no incident that Jesus rejected anyone who called upon His name. (Trong Kinh Thánh không có chỗ nào kể lại, Chúa bỏ đi khi một người kêu cầu Ngài với tấm lòng thành thật.)

> God in Jesus is never busy to listen to our plea, not liked an idol statue which has ears but cannot hear us. (Chúa Giê-su là Đức Chúa Trời thành nhân – Ngài không bao giờ bận rộn mà không thể nghe lời cầu xin của c/ta, không như những tà thần tượng chạm có tai mà không nghe được.)

> What did Jesus say to His disciples? Bring him to Me. (Nhưng Chúa nói hãy đem người đến với Ngài.)

 

> How did the blind man react? (Người mù này đã phản ứng như thế nào?)

a) He was so happy and didn’t care about his cloak anymore in order to quickly come to Jesus. (Anh quá vui khi nghe được đem đến với Chúa, đến nỗi anh vất khỏi chiếc áo khoát bên ngoài của mình để đến với Chúa ngay.)

# The cloak was probably his best friend; it warmed him during a cold night sleep, but now he was ready to come to Jesus quickly with haste. He didn’t want anything that would stumble/block his way to Jesus because this may be the only chance that Jesus would give him a blessing. (Có lẽ từ trước đến giờ, cái áo khoát là người “bạn thận” của anh, đã giữ anh ấm áp qua bao nhiêu ngày tháng, nhưng bây giờ anh phải đến với Chúa Giê-su ngay, không khẻo mất cơ hội, cho nên anh không muốn một thứ gì hay vật gì làm vấn vương, trói buộc bước chân anh đến với Chúa mà anh sẵn sàng vất bỏ đi.)

 

b) “He Jumped to his feet” – This was his readiness attitude, without hesitation, without any excuses – He didn’t say “give me few more years to know enough of theology then I come, or let me check with my parents, finish my job, getting married and have couple kids, need to do my homework this afternoon, achieve a degree, next week… then I come?” (Độg từ “đứng phắt dậy” là thái độ của sự sẵn sàng, ngay lập tức, cấp bách… chứ không có lấy lý do – thôi thì Chúa đợi tôi thêm vài năm nữa, học cho xong, về nhà xin phép cha mẹ, cưới vợ đã… thì đến nhờ cậy Chúa sau?)

 

> If you keep reasoning for the decision to trust Christ, it will never come; because the devil would provide you 100 other reasons NOT to come to Jesus. (Nếu bạn cứ trì hoãn đến với Chúa, thì sẽ càng ngày càng khó hơn, vì ma quỉ sẽ cho bạn 100 lý do trong đầu… không cần đến Chúa đâu.)

# What I regret most about my life was that I came to know Jesus too late, not until I was 21. I really wished that I could be raised up in a church liked many of the youths here and served Him when I was a teenager.

 

> When Bartimaeus came to Jesus - What did He ask him? (Khi Batimê được dẫn đến với Chúa Giê-su, thì Ngài đã hỏi anh điều gì?)

# Did He say - How old are you? How long have you been blinded? Do you have a girl friend? What did you eat yesterday? What is your cholesterol level? Did you finish highschool? What will you study in college? (Có phải Chúa Giê-su hỏi anh mấy tuổi rồi, mù bao lâu năm, có bạn gái chưa, sáng nay ăn gì chưa…)

> Jesus did not have to ask because He knew everything about this blind man, even before he was born, because Jesus is God in the flesh. (Chúa không cần hỏi là vì chính Ngài là Đức Chúa Trời, Chúa Quyền Năng, biết mọi việc trong đời sống của Batimê, kể cả trước khi anh sanh ra đời nữa.)

 

> But why did Jesus ask him – what do you want? Was this question necessary? Didn’t Jesus see that the man was blind? (Nhưng Chúa hỏi Batimê – anh muốn gì? Một câu hỏi có vẻ bằng thừa, bộ Chúa không thấy một người mù trước mắt sao?)

# Don’t you know that some people today don’t even know their basic need to ask God for it, because of so many distractions. (Bạn có biết là vô số người ngày hôm nay vẫn không biết nhu cầu tâm linh căn bản của mình là gì không nếu được hỏi, vì họ bị chi phối nhiều thứ ở đời này quá không?)

# A group of tourists walked in a museum viewing with many famous paintings. After the tour was done, the guide asked – “Anybody has any question?” A man raised hand and asked: “How did you keep this floor so clean?”

 

> What do you think how many people say yes today – if you ask them a question: Do you need a Savior? Do you want to go to heaven? (Bạn tự nghĩ xem có bao nhiêu người sẽ trả lời “Yes” ngày hôm nay, nếu bạn hỏi họ có cần Đấng Cứu Thế hay có muốn lên thiên đàng không?)

# How many people today understand the need of giving thanks to God during Thanksgiving season instead of placing all kinds of evil decorations in their yards? (Có bao nhiêu người ngày hôm nay ý thức nhu cầu của mùa Lễ Tạ Ơn là dâng lời cảm tạ Chúa là Đấng Cung Cấp cho c/ta mọi sự, thay vì trang trí biết bao nhiêu là những hình ảnh ma quái ở trên sân cỏ của mình?)

> Many people living today don’t even know their basic need for their soul. They don’t even recognize that hell is waiting for them? (Vô số người ngày hôm nay họ không còn biết nhu cầu căn bản tâm linh của mình nữa. Họ không còn biết nhu cầu họ cần thoát lửa địa ngục mà vào nước thiên đàng, nếu c/ta không hỏi và giúp họ hiểu nhu cầu thật cần thiết là gì?)

> They don’t know their most basic need is a Savior Who can deliver them from the judgment of sins to the eternal life in heaven with God. If you share with them about this need – some may call you crazy, tell you shut up, and may bring you to court house. (Họ không còn nhận ra nhu cầu cần thiết nhất là Đấng Cứu Chuộc; nếu c/ta chia xẻ cho họ điều này, có người nói rằng c/ta là những người điên khùng, mắng c/ta hãy nín đi, nếu không đem c/ta ra toà thưa kiện.)

 

> How did the blind man answer Jesus? (Nhưng Batimê đã trả lời như thế nào với Chúa?)

> Did he say – I need some money, need some food, I need to finish my degree, a good job, to find a beautiful girl for my life, I want to be famous, I want to win lottery… (Anh có nói là anh cần tiền để sống, thức ăn, muốn được nổi tiếng, muốn trúng số powerball không?)

> None of those, he just answered his most basic need – “Rabbi - I want to see!” (Nhưng chỉ trả lời với một nhu cầu căn bản cần thiết nhất mà thôi - đó là “Thưa Thầy! con muốn trông thấy được.”)

> “Seeing” is his basic need and Bartimaeus believed that only Jesus could meet his need. (Sự thấy là nhu cầu căn bản nhất của anh muốn có và tin rằng chỉ có Chúa Giê-su mới chữa lành được.)

 

> Because of his faith to come to Jesus, by calling out His name without giving up, Jesus granted his request and healed him. (Bởi vỉ đức tin của anh bày tỏ qua sự tìm kiếm Chúa hết lòng, không chịu thua, Chúa chữa lành bệnh mù của anh.)

> His eyes opened and he could see the world, the faces of his loved ones, the colors of life, the glorious face of his Healer, his Savior, his Messiah, the Son to David. (Mắt anh mở ra, thấy được thế giới bên ngoài, các mầu sắc, người người đi qua lại, người thân của mình, và nhất là gương mặt của Đấng Cứu Thế, Đấng Chữa Lành mình, và thật là Con vua Đavít.)

 

4) But Bartimaeus didn’t end his life journey there, but his life purpose changed – How do we know that? (Kinh Thánh chép cuộc đời của anh không ngừng ở đó, nhưng mục đích sống đã thay đổi. Làm sao c/ta biết?)

> The Bible said after seeing, Bartimaeus followed Jesus, and became His disciple. (Kinh Thánh chép sau khi anh thấy đường, Batimê đi theo Chúa Giê-su, trở nên môn đồ của Ngài.)

> The most important in this life is to know Jesus, love and follow Him, serving others and find the true meaning of this life. (Mục đích và ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc sống này là được nghe về Chúa, biết Ngài, yêu Chúa và đi theo hầu việc Ngài.)

 

---------------------

> Do you want to see? (Bạn có muốn được thấy không?)

# You may think - What are you talking about, I am not blind? (Bạn tự hỏi… tôi đâu có mù đâu mà MS hỏi tôi câu đó?)

> I am not talking about the physical blindness, but spiritually. (Tôi không có ý nói về sự mù loà phần thuộc thể, nhưng là sự mù loà thuộc linh.)

> Do you know that the Bible in Hebrews 9:27 said – “Just as people are destined to die once, and after that to face judgment,” (Bạn có biết lời Chúa trong Kinh Thánh Hêbêrơ 9:27 có chép – “Theo như đã định cho loài người, ai cũng phải chết một lần, và sau đó sẽ bị phán xét.”)

 

> Are you ready for this judgment that can happen any time? (Bạn có chuẩn bị sẵn cho sự phán xét này không mà có thể thình linh đến bất cứ lúc nào?)

> Do you see the need of a Savior? (Bạn có thấy nhu cầu căn bản của mình là cần có một Đấng Cứu Giúp mình không?)

> Jesus came to this world, died on the cross for our sins and the Bible in Romans 8:1 says for those who are willing to believe in Him – “… there is now no condemnation for those who are in Christ Jesus,” but receive the eternal life in heaven with God one day.) (Chúa Giê-su đến thế gian chịu chết trên cây thập tự, để chuộc tội cho mọi người, và Kinh Thánh có chép trong Rôma 8:1 cho những ai bằng lòng tin nhận Ngài thì – “… hiện nay không có sự kết tội cho những ai ở trong Ðức Chúa Jesus Christ,” nhưng còn được sự sống đời đời trong nước thiên đàng nữa.)

 

> Open your eyes, jump to your feet, liked Bartimaeus, and say: “Lord Jesus! Save me today, for I believe in You!” (Mong bạn hãy mở lòng, mở mắt, đứng phắt dậy, và kêu cầu: “Lạy Chúa Giê-su, xin Ngài thương xót và cứu con. Con bằng lòng tiếp nhận Chúa làm Cứu Chúa của đời sống con ngay hôm nay!”)

 


 

-------------------------- Invitation

> Do you have any need that goes beyond your reach?

> Do you need any help?

> You must find the right source of help, just liked Bartimaeus?

# He had a basic need, his blindness that no one can fix, only Jesus could and He called on Jesus’ name.

> Do you know your basic need and that is your salvation, saving from the judgment of sin, and receiving the eternal life in heaven.

> No one can give it to you, except Jesus because He destroyed the sting of death on the cross and He was resurrected to life.

> No one can save you, except Jesus because He is God came from heaven that can lead us home.

 

> Do you admit that you needing Him?

> Ask God to help opening your eyes so you can see this need and call upon His name to be saved.

> Jesus is passing by this place – do you call His name?

 

> We are created not to be destroyed, but to inherit the perfect world with God, called heaven, the place of no more suffering, no more tears, and not even death.

> Jesus came and died for our sins, so we can be made perfect to enter that perfect world.

> Only through His blood that we can make perfect again to one day inherit the perfect world – God’s kingdom.

> Jesus offers this perfect gift to you today.

> Are you willing to come and receive it by faith?

> “Yes, I am a sinner. I call upon You now. Please forgive all my sins and save me. Thank you for Jesus Who died on the cross for my sins. I put my trust totally in You as my Lord and Savior today.”

 

> Jesus is here and asking you – “What do you want Me to do for you?

> What would you say?

> Do you know your basic need and say: “Lord! I want to be saved. Please forgive all my sins, and give me the hope of the eternal life with You in heaven one day. Help me to know You more every day by following You and obeying Your words because only through You that I can have true peace and life meaning.”