Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 66

Yêu Chúa Trên Cả Mọi Điều

(Luca 14:26-27)

Love Jesus Above All Things

 

“Lúc ấy một đoàn đông đi theo Ngài, Ngài quay lại và nói với họ, 26 “Nếu ai đến với Ta mà không yêu Ta hơn cha, mẹ, vợ, con, anh em, chị em, và ngay cả mạng sống của chính mình thì không thể làm môn đồ Ta. 27 Nếu ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta thì không thể làm môn đồ Ta.” [Nếu có ai đến theo ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ ta. 27 Còn ai không vác thập tự giá mình theo ta, cũng không được làm môn đồ ta.]

“Large crowds were traveling with Jesus, and turning to them he said: 26 “If anyone comes to me and does not hate father and mother, wife and children, brothers and sisters—yes, even their own life—such a person cannot be my disciple. 27 And whoever does not carry their cross and follow me cannot be my disciple.”

 

 

I. Hard Hearing

 

> Some of Jesus’ teachings can be hard to accept… if a person has a “baby” faith? (Nếu đức tin của c/ta cứ ở trong tình trạng “trẻ con,” chưa trưởng thành đủ… thì c/ta sẽ không thể hiểu được những điều sâu sa Chúa dạy dỗ… rất là khó nghe?)

# His sayings can be confused, because many people only see God is the God of love; that means He would never get angry, or demand anything from us; So that we can live anyway we want to. (Nhiều người bị lẫn lộn trong lời Chúa dạy, bởi vì họ chỉ biết Ngài là Đấng yêu thương, luôn ban phước, không bao giờ nổi giận hay đòi hỏi một điều gì hết ở c/ta; mình muốn sống sao cũng được, trước hay sau thì mọi người đều sẽ được lên thiên đàng?)

 

> We cannot be content with our “baby” faith, but must mature it daily, in understanding Jesus’ teachings, even the difficult sayings. (C/ta không thể nào chỉ thỏa lòng với niềm tin căn bản thôi, nhưng phải trau dồi đức tin cho được trưởng thành, để phân biệt và hiểu lẽ thật sâu sa của lời Chúa, nhất là những lời khó nghe.)

> We need to understand that God saves us and also wants to be the Lord of our life. (C/ta phải hiểu ý Chúa là Ngài không chỉ cứu c/ta khỏi sự phán xét của lửa địa ngục, và được vào thiên đàng mà thôi, nhưng còn muốn làm Chủ hoàn toàn đời sống của c/ta nữa.)

# Someone said: “Jesus either has ALL of you or NONE of you,” to emphasize His desire to be Lord of our life. (Có người nói: “Chúa Giê-su một là Ngài làm Chủ đời sống của c/ta hoàn toàn, hay là không có phần chi với c/ta hết, chứ Chúa không muốn c/ta ½ sống cho Ngài, ½ khác cho đời này.)

# We are saved, when we repent our sins and accept Jesus as our Savior and Lord – but we tend to miss the second part – “Lord.” (C/ta được cứu khi ăn năn tội và tiếp nhận Giê-su làm Cứu Chúa đời mình, nhưng c/ta thường quên phần thứ hai… đó là Ngài không phải là Đấng Cứu Chuộc c/ta mà thôi, nhưng còn làm Chúa của c/ta nữa.)

> Lordship means that we are His servants, and we must give all our devotion to Him. (Khi nói đến quyền Chủ Tể của Chúa nghĩa là hết thảy c/ta làm đầy tớ của Ngài, mà phải tận hiến mọi sự của mình có cho Chúa làm Chủ, kể cả đời sống của mình nữa.)

> Or it can be said in a different way: we must love Jesus above all things and all people. (Hay nói một cách khác nghĩa là c/ta phải yêu Chúa trên hết mọi điều, và trên cả mọi người.)

 

> A matured faith discerns that what Jesus taught in the scriptures we read today… was not about “hating” our parents, or our relatives… but to love Him the most. (Người có đức tin trưởng thành thì nhận biết lời Chúa Giê-su phán trong những câu Kinh Thánh c/ta đã đọc hồi nãy, không có dạy c/ta “ghét hay bất hiếu với cha mẹ,” nhưng là phải yêu Chúa hơn?)

> A matured faith understands that Jesus’ teachings here are not about how a person to be saved, but the conditions for those believers who want to become His disciples. (C/ta phải phân biệt được trong lời của Chúa dậy ở đây không phải là điều kiện để một người được cứu, nhưng là tiêu chuẩn của những ai muốn thật làm môn đồ của Ngài thì phải yêu Chúa hơn mọi người.)

 

 

II. Why Jesus be Lord?

 

> Why does Jesus have the right to demand this Lordship on us as His believers? (Tại sao Chúa Giê-su có quyền đòi hỏi c/ta phải yêu Chúa hết lòng, hết linh hồn, và hết sức của mình?)

 

1) First, because He CREATES everything in heavens and on earth, including us. (Thứ nhất là vì chính Ngài là Đấng Tạo Hóa đã dựng nên muôn loài, muôn vật ở trên trời cũng như dưới đất.)

# Genesis 1:1 is the most basic doctrine that said… the self-existed God in the beginning created the heavens and the earth; and in the right time, He became a man in Jesus Christ, for in Him, Colossians 1:15-17 said – “The Son is the image of the invisible God, the firstborn over all creation. 16 For in him all things were created: things in heaven and on earth, visible and invisible, whether thrones or powers or rulers or authorities; all things have been created through him and for him. 17 He is before all things, and in him all things hold together.” (Sáng Thế Ký 1:1 là một trong những giáo lý căn bản nhất về Đấng Tạo Hóa tự hữu đã dựng nên trời và đất, và rồi đúng thời điểm Ngài đã trở nên người trong Cứu Chúa Giê-su, là Đấng mà trong Côlôse 1:15-17 chép – “Ðức Chúa Con là hình ảnh của Ðức Chúa Trời vô hình và là con đầu tiên của mọi loài thọ tạo. 16 Vì nhờ Ngài, mọi vật trên trời và dưới đất đã được dựng nên, tức những vật thấy được và những vật không thấy được, bất kể ngôi vua hoặc tước chúa hoặc lãnh tụ hoặc các bậc cầm quyền, tất cả đều do Ngài tạo dựng và được tạo dựng cho Ngài. 17 Chính Ngài là Ðấng có trước muôn vật, và muôn vật tồn tại trong Ngài.”)

 

> Our life does NOT belong to us, but to the Maker of it. (Mạng sống của c/ta không thuộc của riêng mình, nhưng thuộc của Đấng Sáng Tạo ra nó.)

> We don’t own anything, because God created everything. (C/ta không có riêng phần chi hết, vì mọi thứ đều được dựng nên bởi Chúa.)

> So, it is a common sense that the Creator has all the right over His creation, even our life, right? (Như vậy điều phải lẽ là Đấng Tạo Hóa có quyền trên mọi thứ Ngài đã dựng nên, trong đó có sự sống của loài người, kể cả sự sống của mỗi người c/ta?)

 

2) Secondly, not just creating us, the Almighty God in Christ Jesus SUSTAINS our life daily – He holds all things together. (Không chỉ dựng nên, nhưng Chúa là Đấng Cung Cấp mọi nhu cầu để duy trì, giữ vững sự sống của c/ta được tồn tại và tốt lành, vậy thì c/ta phải yêu Ngài trên hết cả mọi điều.)

> Who provides us the air to breath, sunlight to warm our sphere, seasons and harvest for foods, protecting this earth from hitting by billions of meteoroids and asteroids moving in space? (Ai là đấng ban cho c/ta không khí để thở, những tia nắng ấm, mùa màng cho thực vật, bảo vệ trái đất này không bị cả tỉ những viễn thiên thạch trong không gian đụng vào?)

# This should be the reason we thank God every day, and not just in Thanksgiving season. (Đây phải là điều c/ta không quên mà cảm tạ Chúa mỗi ngày, chứ không phải đợi đến mùa lễ Tạ Ơn.)

 

# Many years ago, we had an opportunity to visit Arizona state and toured Biosphere 2 which is an American Earth system science research facility located in Oracle, Arizona. It is a 3.14-acre glass bubble structure built in 1991 to be an artificial and closed ecological living system. (Đây là khối cầu sống như một trái đất nhỏ có hệ thống nhân tạo sinh sống đóng kín trong một lồng kính thủy tinh không liên hệ đến thế giới bên ngoài, với diện tích hơn 3 mẫu)

> This was a study that designed to test the survival ability and to see whether a small group of humans could live in a self-sustaining system (tự tồn tại và có thể tự cung cấp riêng thức ăn, nước uống) - producing their own food and recycling wastes and water, as one might imagine on some distant planet in outer space (một ngày có thể đặt ở chỗ sa xôi trên các hành tinh).

> Inside this bubble, there are 7 various biological systems that can interact between humans, farming, technology and the rest of nature: a 20,000 sq ft rainforest, a 9,100 sq ft ocean with a coral reef, a 4,800 sq ft mangrove wetlands, a 14,000 sq ft savannah grassland, a 15,000 sq ft fog desert, and a 27,000 sq ft agricultural system and a human habitat with living spaces for 8 people, laboratories and workshops. (Đầy đủ 7 hệ thống sinh vật học của miền nhiệt đới, một hồ biển nhỏ, rừng cây, đồng cỏ, sa mạc, khu nông nghiệp nuôi các súc vật, và đương nhiên chỗ ở cho 8 người sống ở trong khối cầu đó.)

> Heating and cooling water circulated through independent piping systems by solar energy through the glass space frame panels, covering most of the facility. (Hệ thống điều hòa không khí nóng lạnh tinh vi qua nhiên liệu của ánh sáng mặt trời, bởi những tấm gương xung quanh của khối cầu thủy tinh nhân tạo này.)

> But after 2 years, the experiment failed with problems including low amounts of food and oxygen, die-offs of many animals and plants. (Nhưng sau 2 năm thì cuộc thí nghiệm này bị thất bại, vì không dùy trì đủ độ oxygen, không đủ sản suất thực phẩm trong khối cầu sống, hậu qủa là cây cối và súc vật bị chết dần.)

# By April 1992, each Biospherian had lost a significant amount of body weight and suffering from breathing difficulties, because the oxygen level dipped to just 14.2 percent. In addition, the chickens failed to produce sufficient numbers of eggs, and the pigs were consuming (tiêu thụ) valuable food resources, so the Biospherians ended up slaughtering the farm animals. Some of the crew begin to eat the seeds that were meant for sowing crops. After 2 long year experiment, the experiment was shut down and the facility now is opened for public viewing. (Cuộc thí nghiệm đóng cửa, và nay chỉ còn là một chỗ du ngoạn cho người ta đến xem mà thôi.)

 

> This experiment proves that humanity cannot survive with the basic provisions of God. (Cuộc thí nghiệm này nhắc c/ta nhớ rằng… con người không thể tồn tại được với những điều cung cấp căn bản của Đấng Tạo Hóa.)

> Even if the experiment works, we still have the basic need - which is the sunlight for energy to reproduce and to survive. (Kể cả nếu cuộc thí nghiệm này thành công đi nữa, thì một điều căn bản c/ta vẫn cần phải có… đó là ánh sáng từ trên cao rọi xuống.)

# It reminded me a song that children sometimes sing: “He (God) got the whole world in His hands,” because if this world is not in the hands of God, we cannot exist, but are self-destroyed.

 

3) Thirdly, we must love God above all things because He SAVES us eternally in Christ Jesus, His Son. (Thứ ba, c/ta phải yêu Chúa trên hết mọi điều… vì chính Ngài đã hy sinh chết thay cho mỗi người c/ta trên cây thập tự gía và ban cho sự sống đời đời.)

> Don’t forget that in the beginning, God creates us for eternity. (Đừng quên từ lúc ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên loài người với mục đích tồn tại đời đời.)

> Even after Adam & Eve sinned against God, He did not abandon us, but sent His Son into the world to die on the cross for our sins, so that whoever believes in Him, will one day has the eternal life, living in His heavenly kingdom. (Cho dù tổ phụ loài người đã phạm tội, Chúa không bỏ c/ta, nhưng đã sai Con Ngài đến thế gian, để hễ ai tin Đấng đó… thì một ngày được hưởng sự sống đời đời trong nước thiên đàng với Ngài.)

 

> So, if God/Jesus created us, sustains our world, and will save us eternally in heaven one day, then we should love and devote ourselves to Him above all things, and all people? (Chúa đã dựng nên c/ta, Ngài cung cấp và duy trì sự sống của mỗi c/ta, Chúa còn cứu c/ta khỏi sự đoán xét của tội lỗi… như vậy thì c/ta phải yêu kính Ngài trên tất cả mọi điều, phải không?)

> The more I think about this, I now understand why the apostle John said in 1 John 4:19“We love God… because He first loved us.” (1 Giăng 4:19 – “Chúng ta yêu (Chúa) vì Ngài đã yêu chúng ta trước.”

> The motivation of our love for God is because of His love for us first… by creating us, sustaining our life, and will give you and me the eternal life in His heavenly kingdom one day. (Động cơ của tình yêu c/ta cho Chúa… chính là nhận biết Chúa đã yêu c/ta trước, từ lúc Ngài dựng nên c/ta, duy trì sự sống của c/ta mỗi ngày, mà còn hứa sẽ ban cho nước thiên đàng nữa.)

 

# Why there are still many people today in the world haven’t loved God yet? Simply because they have not acknowledged God’s love for them. (Tại sao vẫn còn nhiều người trên thế gian này vẫn chưa yêu Chúa? Là bởi vì họ chưa nhận thức được tình yêu của Ngài đã ban cho họ từ lúc ban đầu.)

# Why there are still many Christians today haven’t loved God yet above all things? Because they have forgotten the first love that God bestows on them from the beginning, now, and into eternity; They have neglected that everything they have is from God. (Tại sao còn vô số những người cơ đốc vẫn chưa yêu Chúa hết lòng? Là bởi vì họ đã quên mất đi tình yêu Chúa ban đầu đã yêu họ, cứu họ khỏi sự phán xét của tội lỗi. Tất cả mọi thứ phước lành họ có ngày hôm nay là đều do Chúa ban cho.)

 

 

III. Loving Jesus

 

> So, what does it mean to love Jesus above all things? (Yêu Chúa trên hết cả mọi điều nghĩa là sao?)

 

1) First, it means to draw nearer to Jesus with every moment and every life breaths. (Trước tiên, nghĩa là đến gần với Chúa trong mọi giây phút của đời sống mình.)

> You cannot say that you love Jesus and doesn’t want to be near to Him?

# Can you say that you love your wife and don’t want to see her every day?

# Can you say that you love your husband and don’t want to come near or do anything with him?

# Remember when you first fall in love, you cannot wait for the sun to rise; so, you can see, meet and talk to your lover. (Bạn còn nhớ những ngày bạn mới biết yêu không, mà không thể đợi mặt trời mọc, để bạn có thể đến gặp gỡ, nhìn thấy gương mặt của người yêu mình?)

# I knew a young man who felt in love with a girl; So, when he went to sleep, he put the phone near his chest throughout the night – I asked him why? He said – “So, we don’t lose our connection.”

> I wonder sometimes – If Jesus is nearer to us as our Iphone – what would happen? (Đôi khi tôi suy nghĩ nếu c/ta muốn gần Chúa Giê-su, như là gần cái máy Iphone của mình… thì đời sống của c/ta sẽ ra sao?)

 

# “Nearness and togetherness” are the “glue” of our loving relationship. (Sự gần gũi với nhau là chất keo trong mối liên hệ yêu thương.)

# Matthew 23:36-38 describe God’s love for His people as what? “Jerusalem, Jerusalem, you who kill the prophets and stone those sent to you, how often I have longed to gather your children together, as a hen gathers her chicks under her wings, and you were not willing.” (Mathiơ 23:36-38 – diễn tả tình yêu của Chúa cho dân sự mình như là gì? “Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các đấng tiên tri và ném đá những người được sai đến với ngươi! Bao nhiêu lần Ta muốn nhóm họp con cái ngươi lại, như gà mẹ quy tụ các con mình dưới cánh, nhưng các ngươi không chịu!”

 

> How do we come near to God? (Làm sao một người đến gần với Chúa được.)

# With prayer of everything in our life, for prayer is the communication between us and God. (Bằng lời cầu nguyện với Chúa trong mọi sự và không ngừng, vì cầu nguyện là cuộc đàm thoại tương giao giữa một người với Chúa.)

> So, a person truly loves Jesus would not lack of praying and not being dragged to the hour of prayer. (Như vậy người thật yêu Chúa sẽ không thiếu sự thường xuyên cầu nguyện, và cũng không trễ nãi trong thì giờ tương giao mật thiết với Ngài mỗi ngày. Giờ tĩnh nguyện sáng Chúa Nhật là điều bình thường, không mấy là việc khó làm.)

# How many times you talk to Jesus throughout the day in small things to big decisions – determine how much you love Him? Isn’t that what you do with your best friends – you come & share everything to him or her, right? (Mỗi ngày trong mọi sự quyết định của mình, có bao nhiêu lần c/ta nói chuyện chia sẽ với Chúa Giê-su… thì định đoán tình yêu của c/ta cho Ngài đến mức nào; Không phải điều này quí vị làm thường xuyên mỗi ngày với những người bạn thân của mình trên Iphone, phải không?)

> A person cannot say I love Jesus, and don’t pray. (Một người không thể nói tôi yêu Chúa lắm, nhưng tôi không thường xuyên cầu nguyện tương giao với Ngài được.)

 

2) Secondly, in John 14:15 – Jesus said - “If you love Me, keep my commands (My words).” (Giăng 14:15 – Chúa Giê-su phán – “Nếu các ngươi yêu kính Ta, hãy vâng giữ các điều răn Ta.”

> Loving Jesus is not just about knowing His words, but keeping it, and this is the true test of your love for Him. (Yêu Chúa không chỉ biết lời Ngài, nhưng còn vâng giữ nữa.)

 

> How can a person know Jesus’ commands? (Làm thế nào một người biết điều răn của Chúa?)

> Read the Bible - which is miraculously and accurately reserved and protected through many generations. (Đọc Kinh Thánh… là lời và mạng lệnh của Chúa đã được duy trì qua nhiều thời đại.)

> A person cannot say I love Jesus, and not knowing anything about His teachings in the Bible. (Một người nói yêu Chúa Giê-su không thể nào không biết lời Chúa dạy dỗ trong Kinh Thánh.)

> Can our love for Jesus be measured? (Có thể nào tình yêu Chúa của c/ta đo lường được không?)

# Yes – by how much time you spend daily in reading the Bible and commit to follow through, meaning to obey. (Có chứ, bằng bao nhiêu thì giờ mỗi ngày c/ta để dành ra học lời Chúa với sự cáo trách muốn vâng lời cẩn thận làm theo.)

# Those who love Jesus would NOT skip church worship; even if for some unpredicted reasons they could not make it Sunday, they will do make-ups by viewing church services through u-tube.

# If they miss Sunday School, they will skip some pleasures to have time studying the lessons that they miss.

 

a) By knowing His commandments, a person loves Jesus will not do things that He does not like. (Vì biết điều răn của Chúa Giê-su, người nào yêu Ngài sẽ không làm những điều Chúa không thích.)

> Do you know what God hates? (Bạn có biết những gì Chúa ghét không?)

# Read Proverbs 6:16-19“There are 6 things the Lord hates, seven that are detestable to him: 17 haughty eyes, a lying tongue, hands that shed innocent blood, 18 a heart that devises wicked schemes, feet that are quick to rush into evil, 19 a false witness who pours out lies and a person who stirs up conflict in the community.” (Châm Ngôn 6:16-19 cho thấy những điều Đức Chúa Trời rất ghét – “Có sáu điều Chúa ghét, Và bảy điều Ngài gớm ghiếc: 17 Con mắt kiêu ngạo, Lưỡi dối trá, Tay làm đổ máu vô tội, 18 Lòng toan tính điều ác, Chân vội vàng chạy đi làm việc gian tà, 19 Kẻ làm chứng gian mở miệng nói những lời dối trá, Và kẻ gieo rắc sự bất hòa giữa anh chị em.”)

# There are many things we don’t do in life… because we don’t want our loved ones: our parents and spouses to be sad – right? Then do the same to Jesus, if you say you love Him? (Trong đời sống của c/ta, c/ta sẽ không làm một số những điều ác, dữ và bậy bạ, vì mình không muốn làm buồn lòng những người mình yêu, như là cha mẹ, vợ chồng – như vậy hãy làm giống như vậy cho Chúa Giê-su đi, nếu c/ta nói mình yêu Ngài?)

 

b) In the opposite, a person loves Jesus will do what He loves. (Ngược lại, ai yêu Chúa Giê-su thì làm những điều Ngài yêu thích.)

> Do you know what God/Jesus love? (Bạn có biết Chúa thích điều gì không?)

 

i) God does not want our things, but our pure heart of worship. (Chúa không cần những vật chất c/ta có, vì tất cả là của Ngài, nhưng Chúa muốn tấm lòng thánh sạch thờ phượng Ngài.)

> In worship, we ascribe God’s worth-iness of Who He is… through praises, songs and Scriptures. (Trong sự thờ phượng, c/ta quy hướng tôn cao sự vinh hiển xứng đáng thuộc của Chúa, và bày tỏ Chúa là ai qua sự ca ngợi và đọc lời Thánh.)

# One important thing I learned from the last conference about worship in Dallas is this – when we lead singing praises, try not to just pick songs that just have nice rhythms, or strong beats… but asking ourselves – are the words in this song ascribing anything about God; does it carry the message of the Gospel, or just empty words and beats? (Không phải chỉ chọn những bài hát có nhịp hay, mạnh mà thôi… nhưng là bày tỏ gì về những thần tánh của Chúa và Tin Lành của Ngài.)

 

> In worship, we offer our sacrifices to God that is pleasing Him. (Trong sự thờ phượng, c/ta dâng của tế lễ làm đẹp lòng Đức Chúa Trời.)

> In Romans 12:1-2 said the best sacrifice we can offer to God is our “… bodies as a living sacrifice and holy…” by denying our self-will, but seek and test God’s good, pleasing and perfect will. (Không phải là tiền bạc, nhưng theo Rôma 12, chính là “dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, một của lễ đẹp lòng Ðức Chúa Trời,” ấy chính là từ bỏ những ý riêng của mình, nhưng tìm kiếm “ý muốn tốt đẹp, vui lòng, và toàn hảo của Ðức Chúa Trời là gì.”)

> A person truly comes to church & worships God - would expect God to reveal His will to him/her, and readily commit to obey. (Người thật sự yêu Chúa, khi đến nhà thờ, mong được Chúa khải thị ý của Ngài cho mình biết, và đã hứa nguyện sẵn sàng cẩn thận vâng lời làm theo.)

> Those who truly worship God - Church worship is no longer a Sunday routine, weekly thing, but an excited encounter with God. (Những ai thật sự thờ phượng Chúa, ngày Chúa Nhật nhóm không còn là theo lệ thường hay thói quen, nhưng là một cuộc gặp gỡ Chúa.)

> Don’t forget that in worship, God also wants us to bring to Him all our brokenness, just as king David once offered to God in Psalm 51:17 and said in his heart – “My sacrifice, O God, is a broken spirit; a broken and contrite heart you, God, will not despise.” (Đừng quên trong sự dâng của tế lễ, Chúa muốn c/ta đến dâng cho Ngài tấm lòng tan vỡ của mình, như vua Đavít ngày xưa đã làm và nói trong Thánh Thi 51:17 – “Của lễ đẹp lòng Ðức Chúa Trời là một tâm linh tan vỡ; Ðức Chúa Trời ôi, một tấm lòng tan vỡ và thống hối Ngài sẽ chẳng coi thường.”)

 

ii) Don’t you know that Jesus loves His church. (Bạn có biết Chúa Giê-su yêu Hội Thánh của Ngài không?)

# In Ephesians 5, the apostle Paul used Jesus’ supreme love for His church… as the standard of the husband to love his wife – “Husbands, love your wives, just as Christ loved the church and gave himself up for her…” (Trong Êphêsô 5:25 sứ đồ Phaolô dùng tình yêu tuyệt vời của Chúa cho Hội Thánh Ngài, để làm tiêu chuẩn cho tình yêu của người chồng phải yêu vợ mình – “Hỡi người làm chồng, hãy yêu thương vợ như Ðấng Christ đã yêu thương hội thánh và phó chính Ngài vì hội thánh…”)

 

> If you love Jesus then you must love the church He loves.

> Have you done anything for His church lately… if you say that you love Jesus? (Bạn đã làm gì cho Hội Thánh của Ngài chưa, nếu bạn nói mình yêu Chúa Giê-su?)

> Have you made any sacrifice to give up your time and provide a helping hand to meet the needs of the least of brothers and sisters in Jesus’ church? (Bạn đã hy sinh gì để giúp chăm sóc những người nhỏ bé và yếu đuối nhất trong Hội Thánh của Chúa không?)

# How many of us bring home the church service program each week, follow each day of the church activities, pray about it, and are convicted to do something to meet those needs? (Trong vòng c/ta có bao nhiêu người đem tờ chương trình nhóm về nhà, để coi xem Hội Thánh Chúa có những chương trình gì trong tuần, mà cầu nguyện cho, cùng để ý coi xem mình giúp đỡ được gì không?)

# Can I cook anything? Can I bring anything? Can I help to invite and give someone a ride? Can I visit anyone? (Tôi có thể giúp nấu ăn được không? Thăm ai, chở ai, chi cho ai?)

# Some of us do not even care for what’s going on with the church from Monday through Saturday, and come to church on Sunday - sing “I love You Lord! and I lift my voice…” (Có số người sống không cần biết Hội Thánh có những nhu cầu, khó khăn gì từ thứ Hai đến thứ Bảy, rồi đến Chúa Nhật vào nhóm, hát ca ngợi: “Lạy Chúa! Con yêu mến Ngài…”

 

> If you love Jesus’ church, then don’t talk bad about her, but lift her up, encourage her, and give a little of your life for her, just like you are doing to your family? (Nếu bạn thật sự yêu mến Hội Thánh của Chúa thì xin đừng nói xấu hội, nhưng chăm sóc, khích lệ, chia sẻ một phần đời sống mình cho Hội Thánh Chúa.)

# Do you go around and tell everybody about your family problems? No – then do the same for God’s family, the church that Jesus loves. (Bạn có đi vòng vòng bêu ra những lục đục, trở ngại khó khăn của gia đình mình cho mọi người khác nghe không? Chắc là không rồi - vậy thì cũng làm giống như vậy cho gia đình của Chúa đi mà Ngài yêu.)

 

iii) Jesus loves the world. (Chúa Giê-su yêu thế gian.)

> The Bible in Philippians 2 said that Jesus loves the world so much that even “being in very nature God, did not consider equality with God something to be used to his own advantage; 7 rather, he made himself nothing by taking the very nature of a servant (left His glory in heaven), being made in human likeness. 8 And being found in appearance as a man, humbled himself by becoming obedient to death— even death on a cross!” So none has to die eternally in the lake of hell. (Philíp 2:6-8 – Chúa quá yêu thế gian mà “Ngài vốn có hình thể của Ðức Chúa Trời, Nhưng đã chẳng xem sự bình đẳng với Ðức Chúa Trời là điều phải nắm giữ. 7 Ngài đã làm cho mình trống không, Mặc lấy hình thể của một nô lệ, Trở nên giống như loài người, Ðược thấy trong hình dáng như một người. 8 Ngài tự hạ mình xuống, Vâng phục cho đến chết, Thậm chí chết trên cây thập tự.”)

> Jesus doesn’t want anyone to perish – that was why He came and died on the cross for all of us, and command the church to go and share this goodnews to all nations. (Chúa không muốn một ai bị hư mất, hình phạt trong hồ lửa địa ngục đời đời, cho nên Ngài đã đến và chết trên cây thập tự cho c/ta, và sai Hội Thánh của Ngài phải đi khắp nơi rao truyền Tin Mừng này cho mọi nước.)

> So if we love Jesus, we would place this great commission as our church priority. (Nếu c/ta yêu Chúa thì phải đặt đại sứ mệnh rao giảng đạo Chúa là mục vụ ưu tiên của Hội Thánh Chúa.)

> How is VHBC doing it today to say that we love Jesus? Where is our focus in mission works? (VHBC đang chú tâm trong những điều gì, nếu c/ta nói mình yêu mến Ngài?)

 

----------------------

> Do you know what Jesus has done for you? Look at the cross. (Bạn có biết Chúa Giê-su đã làm gì cho bạn không? Hãy nhìn thập tự gía.)

> Do you know what promises Jesus has for you? Read the Bible. (Bạn có biết Chúa đã hứa gì cho bạn không? Hãy đọc Kinh Thánh đi.)

> There is no one loves us liked Jesus and it’s hard to not loving Him above all things. (Không có một ai yêu thương c/ta như Chúa Giê-su, thì khó có thể nào c/ta không thể yêu Chúa trên cả mọi điều được.)

 

> May His words this morning refresh our love for God in Christ Jesus in the midst of this world is drifting away from His love. (Nguyện xin lời Chúa sáng nay làm mới lại lòng c/ta yêu mến Chúa, ở giữa một thế giới càng ngày càng lãng quên đi tình yêu của Ngài.)

> May His Spirit help us to worship Jesus with pure heart and devotion, to love His church, and the world that He loves, and died for. (Nguyện xin Thánh Linh Chúa giúp c/ta yêu Ngài hết lòng, hết linh hồn, hết sức qua sự thờ phượng phải lẽ, bằng tâm thần, yêu thương chăm sóc Hội Thánh của Ngài, và thế giới mà Ngài đã yêu và chết thay cho.)

 

-------------------- Invitation

> Who do you love the most in this world?

# Most of us will say “my parents,” others say “my spouse or my children.”

> What do you do for those you love?

# You make many sacrifices of your time, your money, your life to care for them.

> You don’t count the cost, you don’t brag about your efforts… you just do it, because it is a right thing to do.

 

> But remember those you love cannot forgive your sins; sometimes, they cannot even forgive what you have done.

> They cannot rescue you for the lake of fire because they themselves will be heading there also, if they don’t believe in God.

> They cannot guarantee for you an eternal and complete life which has no more tears, suffering and death in the life after.

> Only Jesus could and He did.

 

> The Bible said – Jesus created us, He sustains our life with good things, and He died on the cross for our sins, and He promises us the eternal life in His heavenly kingdom.

> We must then love Jesus above all things and all people?

> We must give all our devotion to Jesus, our Lord and King, more than all people that we love!

 

> Do you need to make any adjustments to your time, so you can always be drawn nearer to Jesus daily in your devotion?

> Do you need to make any adjustments to your weekly Sunday, so you can attend Sunday School, learning about Jesus, and worship Him?

> Do you need to make any adjustments on your sacrifices, denying your own selfish will, not to just seeking emotional highs, but seek to obey God’s perfect will?

> Will you give a caring hand to His church by serving others?

> Will you be the witness of His love and characters to the world every day?

> Do what you say by loving Jesus above all things and all people because you acknowledge that without God you cannot exist and have every good things that you have today!

 

> Let’s show the world that we love our Jesus above all things and all people, because Jesus alone is deserved it.