Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 73

Bươn Tới Đằng Trước

Philippians 3:13-14

 

“Thưa anh chị em, tôi không nghĩ rằng tôi đã đạt đến đích, nhưng tôi cứ làm một điều: quên đi những việc đã qua và bươn tới (phóng mình, tiến tới) những việc đằng trước. 14 Tôi đeo đuổi mục đích để được phần thưởng của sự kêu gọi thiên thượng của Ðức Chúa Trời trong Ðức Chúa Jesus Christ.”

(Brothers and sisters, I do not consider myself yet to have taken hold of it. But one thing I do: Forgetting what is behind and straining toward (stretching/reaching forward) what is ahead, 14 I press on toward the goal to win the prize for which God has called me heavenward in Christ Jesus.)

 

 

I. Forgetting Things Behind

 

> 2018 is gone, and a New Year is ahead of us. (Năm cũ đã trôi qua; năm mới đã đến với c/ta.)

> The EOY sermon last week has encouraged us to forget things behind… by throwing away every burden of sins… that hinder our spiritual race for Jesus. (Tuần trước, bài giảng khích lệ mỗi người c/ta hãy quên đi những sự ở đằng sau, bằng cách quăng đi những gánh nặng tội lỗi đang làm vấn vương chân mình, để có thể chạy cuộc đua thuộc linh thật đẹp lòng Chúa trong năm mới này.)  

> Of course, there are good things and memories in 2018 that we should NOT forget to be grateful to God: a) The Woodlawn Baptist church - where we had the Thanksgiving camp and extended new friendships, the coldest baptism days in February & December for those who dedicated their life to follow Jesus, the noble characters of those who serving God in our church… (Đương nhiên có những kỷ niệm đẹp trong năm 2018 c/ta không nên quên để luôn biết ơn Chúa: Nhà thờ Woodlawn là nơi đã có trại Tạ Ơn, ngày lạnh nhất mà các anh chị em không ngần ngại nhận lễ Báptêm làm chứng đức tin, những đức hạnh cao thượng của những người đã bỏ công chăm sóc Hội Thánh…)

> But what we need to forget, leaving behind are the bitterness, hurts, resentment, bad habits… that could prevent us to run a good race for Jesus in 2019. (Nhưng c/ta cần lột bỏ, quăng đi… những cay đắng, buồn phiền, oán giận, cay cú, xúc phạm, chạm tự ái, những điều bị tổn thương… mà có thể cản trở c/ta chạy cuộc đua tốt trong năm 2019.)

 

> Today New Year sermon from the words of God would encourage us to strain, stretch, reach forward and press on toward the goals that God has called each of us, and VHBC as a community to serve Him… until Jesus returns. (Bài giảng hôm nay, lời của Chúa khích lệ c/ta bây giờ hãy phóng mình tiến tới, đeo đuổi mục đích, mà Chúa đã đặt ra cho mỗi người c/ta.)

> The apostle Paul used a picture of an athlete running a race – who does not get distracted to even look back or on the sides, but just straining all of his muscles, pressing on forward, and fixing his eyes on the “finishing” line… in order to run and to win the prize. (Sứ đồ Phaolô dùng hình ảnh của một người lực sĩ chạy đua, đang gắng hết sức với tất cả những bắp thịt mình có, bươn tới, nhắm mức đến mà chạy hầu thắng được giải thưởng.)

> This should also be our mindset of running the spiritual race daily on this earth… until we see Jesus “face-to-face” and being with Him in God’s heavenly kingdom forever. (Đây cũng phải là tâm tình của mỗi người c/ta sống trên đất này, chạy thật giỏi… cho đến một ngày được thấy “mặt đối mặt” với Cứu Chúa Giê-su của c/ta trong sự vinh hiển đời đời.)

 

 

II. Setting Goals

 

> Although we should always be grateful for the life and enjoy each day in 2019 that God gives us; At the same time, we must not forget our purpose of still being here on this earth, still breathing… is to serve Him and to increase His kingdom. (Mặc dầu, c/ta luôn biết ơn Chúa ban cho 365 ngày trong năm 2019 để c/ta hưởng thụ, nhưng cùng một lúc c/ta không thể quên khi còn sống trên đất này, c/ta phải hầu việc Chúa mở mang nước thiên đàng của Ngài nữa.)

> To run a race, an athlete must have a goal; So, to live for Jesus, we must also set goals to press on forward. (Để chạy cuộc đua cho gỉoi đẹp lòng Chúa, c/ta phải đặt mục tiêu để bươn tới.)

# If you don’t set any goal, you always get what you want… & that is “nothing.” (Có người nói: “Nếu bạn không có kế hoạch gì hết thì bạn luôn đạt được điều mình muốn – đó là “không có gì hết.”)

> So, have you sat down alone with God, prayed, and asking the Holy Spirit to show you what goals should you press on toward in 2019? (Quí vị đã có thì giờ yên lặng với Chúa đầu năm & cầu xin Thánh Linh hướng dẫn mình có những mục tiêu nào mình ước mơ, muốn gặt hái cho Ngài không?)

# Many people already set their plans for 2019: May be buying a new house; Be graduated and find a good job with many benefits; Plan ahead for a vacation; May be going back to Vietnam and find a perfect mate; What to do when you retire… But what’s about the plans for God for your life, what to do for Him - Simply, because we are all His servants? (Vô số người đã đặt sẵn những chương trình cho năm 2019 rồi: Mua nhà ở đâu, Ra trường kiếm việc làm tốt, Chuẩn bị đi nghỉ mát ở đâu, sửa soạn về hưu… nhưng còn công việc lớn lao của Chúa thì sao, chương trình của Ngài cho đời sống c/ta thì sao?)

> Do you have a focus of serving the Lord and Master Jesus this New year? (Bạn và tôi có mục đích sống gì cho Chúa Giê-su là Chúa của c/ta không?)

 

> I suggest few things for us to think and pray about in coming weeks: (Đề nghị với quí vị vài điều:)

1) Maybe you want to set a goal… to know God more in 2019… than in 2018? (Có thể bạn nên có mục tiêu… mong muốn được thông biết Chúa hơn trong năm 2019?)

> Not just knowing, but having an intimate relationship of God. (Thông biết đây không chỉ là biết qua loa vài tiếng đồng hồ trong ngày Chúa Nhật, nhưng là một mối liên hệ mật thiết mỗi ngày.)

a) To achieve this goal - It will cost our leisure time… because time together is the main ingredient in building a personal and healthy relationship. (Muốn làm điều này c/ta phải hiểu sẽ tốn rất nhiều thì giờ rảnh rỗi, vì thì giờ là điều phải có để xây dựng mọi mối liên hệ tốt đẹp.)

# Why so many homes are broken today? (Tại sao thời đại này có nhiều gia đình bị đổ vỡ?)

> Simply, because the people in those homes do not spend time together anymore; They get distracted of other less important things: making money, TV, Iphone, their own ambitious goals, pleasures... (Lý do đơn giản là vì nhiều người không còn để dành thì giờ tương giao với nhau nữa, nhưng bị lo ra bởi những điều khác: vì công ăn việc làm, máy Iphone, những khát vọng riêng…)

# People can sit at the same table in a restaurant, but not having fellowship together, because each person stares at his/her Iphone. (Có những gia đình họ vào nhà hàng ngồi chung một bàn, nhưng không thông công với nhau, vì ai nấy lo cắm đầu vào máy Iphone của mình.)

> Set a good rule, when your family sit down for a meal, put all cell phones into one basket. (Tâp thói quen - khi gia đình ngồi với nhau dùng bữa, hãy cùng bỏ hết máy Iphone vào một cái rổ.)

> Practice to turn off your phone… when we pray and study God’s words. (Tập tắt máy Iphone của mình khi bạn đang cầu nguyện hay tĩnh tâm học lời Chúa.)

 

b) To know His words and commandments… is to know God. (Biết những điều răn mạng lệnh của Chúa… là biết Ngài.)

# By knowing God’s laws, we know God Himself – We know what does God like and what does He hate? (Bởi hiểu biết luật pháp của Chúa, c/ta biết được điều Ngài thích và điều gì Chúa ghét.)

> So many times, we have missed God’s blessings, simply because we love what He hates, and we hate what God loves. (Nhiều khi c/ta không có phước của Chúa, là bởi vì c/ta đeo đuổi những điều Chúa ghét, và lại thờ ơ trong những điều Ngài yêu thích.)

# Don’t you know that God hates idols and He will not share His glory to any created gods or statues. (Chúa rất ghét những tà thần và sẽ không bao giờ chi sự vinh hiển của Ngài với chúng nó.)

 

c) To know God is… to experience His presence and power. (Biết Chúa nghĩa là kinh nghiệm sự hiện diện và quyền năng hành động của Chúa trên đời sống mình.)

# Things happen to your life in 2019, I hope that you will take time to meditate on them, knowing that the hands of God are upon you, protect you, heal you and guide you, because there is no coincident or lucky with God. (Những gì xảy ra trong năm 2019, mong bạn suy gẫm và thấy rõ bàn tay của Chúa ở trên mình, giải cứu mình, chữa lành mình… vì không có điều gì ngẫu nhiên hay may mắn xảy ra, nhưng mọi điều trong sự xếp đặt của Chúa cho đời sống mình.)

# Jeremiah 29:11“For I know the plans I have for you,” declares the Lord, “plans to prosper you and not to harm you, plans to give you hope and a future.” (Giê-rê-mi 29:11 – “Chúa phán, ‘Vì Ta biết rõ các chương trình Ta sẽ làm cho các ngươi, đó là các chương trình làm cho các ngươi được bình an thịnh vượng chứ không phải bị tổn hại, hầu ban cho các ngươi một hy vọng và một tương lai.”)

> We, Christians don’t believe in lucks, only sovereignty plans of God; No matter what hills or valleys, suffering or joy you experience in this New Year, you should know that God is always besides you, that you can always call upon His name. (Dù chuyện buồn vui gì xảy ra trong năm nay, bạn phải nhận biết Chúa luôn ở cùng, mà c/ta có thể lúc nào cũng kêu cầu Ngài được.)

 

# We just celebrated 2018 Christmas & we know that one of the names for Jesus is “Immanuel.” (C/ta vừa kỷ niệm đại lễ Chúa Giáng Sinh và một trong những tên của Chúa là “Êmmanuên.”)

> What is the meaning of this name? It means “God is with us.” (Tên này có nghĩa là gì? Nghĩa là Đức Chúa Trời ở cùng c/ta.)

> The concept of “God is with us” started in the beginning before Adam & Eve sinned – God walked in the garden to be with them. (Ý nghĩa về sự hiện hữu của Chúa với con người đã có từ lúc ban đầu, mà Ngài thường xuyên đi lại trong vườn địa đàng tương giao trực tiếp với Ađam & Êva khi 2 người chưa phạm tội.)

> God’s presence was with the Israelites in the desert through a pillar of cloud to guide them on their way and by night in a pillar of fire. (Sau này c/ta biết Đức Chúa Trời ở cùng dân sự Ysơraên trong sa mạc, bằng cách ban ngày có trụ mây, còn ban đêm có trụ lửa hướng dẫn họ.)

> God in Jesus promises to be with us always, before He was ascended to heaven. (Trước khi thăng thiên về trời, Chúa Giê-su hứa Ngài sẽ ở với c/ta luôn cho đến tận thế.)

> Even after ascension, Jesus sent God the Holy Spirit to be with us. (Kể cả sau khi Chúa về trời, Ngài cũng sai Thánh Linh đến và ở trong lòng của mỗi kẻ tin.)

> God’s presence in His Spirit is living inside us; He is our Friend for all seasons and for all times… that we can always depend and lean on. (Thánh Linh Ngài sống trong mỗi c/ta, Ngài là Bạn của c/ta trong mọi mùa và mọi hoàn cảnh… mà c/ta có thể nương tựa bất cứ chỗ nào, bất cứ lúc nào.)

> Do you want to truly experience “Immanuel” in 2019? (Quí vị có muốn thật kinh nghiệm “Êmmanuên – Chúa ở cùng” không?)

 

2) What’s about the goal of… being more liked ChristChrist-likeness. (Mục tiêu được trở nên giống như Cứu Chúa Giê-su.)

> What do you need to reach this goal? (Làm gì để đạt được mục đích này?)

a) You need to learn and study who Christ is to become liked Him. How do you do that? (C/ta phải học biết Chúa là ai… để bắt chước giống như Ngài. Làm sao đây? Học lời Chúa.)

# How many of us will commit to read all 4 Gospels starting the first month of this New year? (Có bao nhiêu người trong c/ta sẽ đọc hết 4 sách Tin lành trong tháng Giêng này, chỉ có 89 đọan, mỗi ngày đọc 3-4 đoạn là xong?)

 

b) You must train your mind to think like Christ, and no longer following your old flesh. (C/ta phải tập tành có tâm tình suy nghĩ như Chúa Giê-su, chứ không theo tự dục xác thịt của mình.)

# In Philippians 2:5 – Paul encourages us – “In your relationships with one another, have the same mindset as Christ Jesus…” (Phi-líp 2:5 – “Anh chị em hãy có cùng một tâm tình như Ðức Chúa Jesus Christ đã có.”)

> What is Christ’s mindset? (Tâm tình của Chúa Giê-su là gì?)

# While still on this earth, everyday Jesus woke up and went into a solitary place – all His thought was… how He could fulfill His Father’s will. (Khi còn ở trên đất, mỗi ngày Chúa Giê-su thức dậy thường đi vào nơi vắng vẻ một mình, để suy nghĩ về việc… làm thế nào Ngài làm trọn được ý của Chúa Cha đã sai mình đến thế gian này.)

# Didn’t Jesus often say: “I was sent here to do my Father’s will.” (Chúa Giê-su rất thường nói: “Ta được sai đến thế gian này để làm việc của Cha Ta ở trên Trời, kể cả từ lúc Ngài mới có 12 tuổi.)

# And at the end of His life in the garden of Gethsemane, Jesus prayed: “Not my will, but Your will be done.” (Rồi đến cuối đời trong vườn Ghếtsêmanê, Chúa Giê-su đã cầu nguyện gì? “Không phải ý Con, nhưng ý Cha được nên.”)

 

c) To be liked Christ - You must “copy” what Jesus did. (Giống Chúa Giê-su có nghĩa là phải tập hành động, cư xử mọi chuyện như Ngài đã làm.)

> Was Jesus’ life always too busy that He would not stop and help someone in need? (Trong cuộc sống của Chúa, Ngài có qúa bận rộn mà không ngừng để giúp đỡ một ai không?)

# Jesus always stopped and healed many sick people… (Chúa thường xuyên lo việc chữa bệnh, đuổi quỷ, giảng Tin Lành… đến nỗi Ngài không có cơ hội để ăn nghỉ, giống như những người làm móng tay hay phải làm hết cả ngày, đến nỗi không có thì giờ ăn trưa vì khách qúa đông?)

> Did Jesus ever ignore any opportunity to share the coming kingdom of His Father? (Chúa có từ chối bỏ qua mọi cơ hội để chia sẻ Tin Lành về nước thiên đàng của Đức Chúa Trời không?)

> His eyes were always fixed on the lost and always readily shared with them hope. (Mắt Ngài luôn nhìn thấy những người hư mất, và bắt lấy mọi cơ hội chia sẻ sự hy vọng của sự sống đời đời với họ.)

 

3) Maybe you want to set a goal… to become a more matured member of His church here? (Mục đích muốn được trở nên một thành viên trưởng thành của Hội Thánh Chúa?)

> There are always 2 basic groups of Christians in God’s church: The babies and the matured. (Trong nhà Chúa luôn có 2 nhóm người chính: những em bé thuộc linh và môn đồ trưởng thành.)

 

a) The spiritual babies only have a very shallow knowledge about God, Jesus and the Holy Spirit. (Em bé thuộc linh thì có sự hiểu biết rất nông cạn về Ba Ngôi Đức Chúa Trời.)

> They cannot know deeply the truths of God’s words and wills. (Họ không thể hiểu những điều sâu nhiệm của lời Chúa và ý muốn của Ngài.)

> They cannot eat and enjoy “good and solid” food, but just drinking milk… (Họ không biết thưởng thức được “đồ ăn cứng,” nhưng chỉ biết bú sữa bình.)

> They cannot take care themselves, but always have to be depended on someone to care for. (Họ không thể tự lo cho mình, nhưng phải bị lệ thuộc vào những người khác.)

 

b) But the matured Christians carry the loads of God’s works, and care for others. (Nhưng người trưởng thành thì luôn biết lo công việc cho nhà của Chúa, và chăm sóc những kẻ yếu đuối khác.)

> They do what they say… and not just think about it. (Họ làm những điều họ nói, chứ không phải “thùng rỗng kêu to.”)

> They talk less and do much. (Họ nói ít… nhưng làm nhiều.)

> They serve with a love and dedication to their Master Jesus, so if they don’t get any compliment – that would not slow them down. (Họ chỉ biết mình hầu việc Chủ là đủ rổi, cho nên dù không ai khen thưởng hay để ý, họ vẫn trung tín mà làm không mệt mỏi sờn lòng.)

> They serve faithfully… even when everyone walks out and no one else there to care. (Họ hầu việc Chúa cách trung tín… cho dù có lúc không còn ai ở lại, hay không có ai ở đó.)

> They just fulfill their duty day-in and day-out, even if it is a good harvest or a bad season. (Họ hầu việc Chúa dù được trúng mùa hay gặp phải những ngày xấu.)

> They rather be a minority with God… than a majority with the world. (Họ chả thà là thiểu số với Chúa, hơn là được đám đông ca tụng, tâng bốc.)

> They value their “self” cheap… but Jesus is all in All. (Họ coi cái tôi mình rẻ, nhưng Chúa là tất cả.)

> They don’t get feeling hurt easily, but endure everything for Christ’s sake. (Họ không dễ bị chạm tự ái, nhưng chịu đựng mọi sự vì danh Chúa.)

> They always say “Yes, Lord!” because you cannot say “No” to your true Master. (Họ không bao giờ nói: “Thưa không! Chúa!” vì biết mình không được nói như vậy với người Chủ mình.)

> They don’t make excuses of the difficult circumstances, but always see them as opportunities to glorify God. (Họ không lấy lý do bào chữa khi thấy những hoàn cảnh khó khăn, nhưng xem như là những cơ hội tốt để làm sáng danh Chúa.)

> They don’t compare with each other and become “self-satisfied” and lazy. (Họ không so sánh với những người khác mà sanh tánh tự mãn hay lười biếng.)

> They would be the first volunteers and not sitting on the sides to help meeting church’ needs. (Họ thường là những người tình nguyện trước tiên khi Hội Thánh Chúa có nhu cầu cần giúp đỡ.)

> They don’t say “there are giants in the promised land, we cannot have the lands,” but if God promised to give us, we will have the land.” (Họ không có nói: “Trong đất hứa có nhiều người khổng lồ, mình không chiếm được đất đó đâu,” Nhưng tin chắc… nếu Chúa có hứa ban cho thì trước sau gì thì c/ta sẽ chiếm được.)

> So which group of Christians do you want to be in 2019 to receive the prize? (Như vậy nhóm người nào bạn muốn được trở nên… trong Hội Thánh của Chúa… cho năm 2019?)

 

 

III. Press On to Win the Prize

 

> Setting goals is just the first step; we need to focus and press on each day toward the goals. (Đặt mục tiêu thì dễ, nhưng đạt được mục tiêu không là một chuyện khác.)

> An athlete does not just look at the finishing line; but he is stretching and straining out all his muscles to press on toward… until he completes the race. (Người lực sĩ thể thao muốn thắng, không chỉ đứng nhìn mức đến, nhưng phải cứ bươn lên mà chạy cho đến khi về đến mức.)

# Many people set new resolutions for New Year but ending up achieve nothing, because they do not have the determination/willpower to accomplish those goals that they set. (Có rất nhiều người đầu năm hay đặt những kế họach hay, nhưng cuối cùng chẳng gặt hái gì hết là vì không có sự quyết tâm đeo đuổi những mục đích của mình.)

> There are 3 basic things I believe if we commit to do, you will achieve our goals in 2019: (Có 3 điều căn bản c/ta cần làm để gặt hái được mục tiêu của mình.)

 

1) First - Keep the priority as the number one thing in your daily life. (Giữ những điều ưu tiên làm số một trong cuộc sống.)

> What is the priority? (Ưu tiên là gì?)

a) The one thing that you focus on… and do first. (Đơn giản là những điều, những việc mình phải làm trước tiên, trước khi làm những điều khác.)

# Matthew 6:33“But seek first his kingdom and his righteousness, and all these things will be given to you as well.” (Ma-thi-ơ 6:33 – “Nhưng trước hết hãy tìm kiếm vương quốc Ðức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, để các ngươi sẽ được ban thêm mọi điều ấy.”)

# If your relationship with Jesus is a priority in your life, then what should you do first… when you wake up everyday? (Nếu mối liên hệ của c/ta với Chúa Giê-su là điều ưu tiên, vậy thì mỗi khi c/ta thức dậy mỗi ngày, việc gì c/ta cần làm trước tiên?)

# If the Lordship of God is priority in your life, what do you first on Sunday – the day that is belonged to your God? (Nếu quyền Tể trị của Chúa là ưu tiên trong cuộc sống của mình – thì ngày Chúa Nhật c/ta thức dậy sẽ để dành cho ai trước tiên?)

> Would you allow anything else: works, birthday parties, weddings, vacation, travel, casino singing… to interfere your worship? Absolutely Not. (Mình có sẽ để những thứ khác như công ăn việc làm, đám cưới, đi du ngoạn, các buổi ca nhạc… xen vào sự thờ phượng của c/ta không?)

> You and I need to understand that when we place God’s kingdom and His righteousness first; it means that everything else is the second place - our job, pleasures, and even our families. (C/ta phải hiểu khi mình đặt một điều gì ưu tiên nào số một, thì tất cả những gì còn lại đều trở thành con số hai, làm sau.)

# Luke 14:26 – What did Jesus teach about priority? “If anyone comes to me and does not hate father and mother, wife and children, brothers and sisters—yes, even their own life—such a person cannot be my disciple.” (Lu-ca 14:26 – “Nếu ai đến với Ta mà không yêu Ta hơn cha, mẹ, vợ, con, anh em, chị em, và ngay cả mạng sống của chính mình thì không thể làm môn đồ Ta.”)

 

b) The priority is the one thing that you are willing to put most of your resources in. (Ưu tiên là những việc c/ta sẽ sẵn sàng bỏ nhiều thì giờ và năng lực của c/ta vào đó.)

# People put their time and money in investing all the resources that bring them the most interests because their goals are to make more money because they believe that money can buy anything?

> If the works of expanding God’s kingdom is our focused priority… then how do we spend and save money to help building His church and spreading the Good news? (Nếu công việc của nước Trời là ưu tiên, c/ta sử dụng tài chánh như thế nào cho công việc truyền giáo đạo của Chúa?)

# Do you have plan to support any mission works in 2019? (Bạn có muốn được dự phần trong những chiến dịch dâng hiến hổ trợ cho các mục vụ truyền giáo không? Có để dành tiền chưa?)

# Do you have plan to support a scholarship program for a young person to be called by God and start going to Theology school preparing to serve and lead His church here in the future? (Có sẵn sàng hổ trợ một học bổng để giúp một người trẻ, con em mình bước vào trường thần học, chuẩn bị lãnh đạo Hội Thánh trong tương lai không?)

> If you check your check book, or your saving bank – how much of it is being reserved for God’s things? (Nếu xét lại cuốn checkbook hay ngân quỹ nhà bank của mình thì thấy có bao nhiêu ngân khoãng c/ta đang để dành để xây dựng nước Đức Chúa Trời?)

> How can we expect God to bless us… when we do not seek first the things of His kingdom? (Làm sao c/ta mong Chúa chúc phước cho mình và gia đình… mà “Trước hết chưa tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài?”)

# Many of us are living so poor, I am not talking about material things; but I am talking about fruitless. We don’t know and taste what true “love, joy, peace, forbearance, kindness, goodness, faithfulness, gentleness and self-control,” are? (Biết bao nhiêu người cơ đốc đang sống còn nghèo nàn quá, không có nghĩa là nghèo đói thiếu thốn vật chất, nhưng chưa thấy sanh trái thuộc linh gì hết, chưa nếm được sự ngọt ngào của “yêu thương, vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, khiêm tốn, tiết độ…” là gì hết?)

> We are liked “beggars” living in nice homes, but inside have never experienced contentment, peace & true joy because we look for happiness in wrong places. (C/ta giống như ~người “ăn mày” sống trong ~biệt thự sang trọng, nhưng vẫn còn đói khát sự thoả lòng, bình an & vui mừng thật.)

 

2) Secondly – to achieve your goals, you must learn… to do a good preparation in everything you do for God and His church. (Muốn đạt được mục đích c/ta phải luôn có sự chuẩn bị kỹ càng trong mọi việc mình làm cho Chúa.)

# How much preparation do you think people do for a superbowl game? There are more than 15 cameras in different directions, because million people are watching. (Theo bạn thì người ta chuẩn bị cho những trận đấu banh bầu dục vô địch cuối cùng kỹ lưỡng như thế nào? Người ta có gắn trên 15 máy camera lớn, để thu được tất cả mọi chi tiết của cuộc đua.)

# I believe that a lot of things from teaching the Bible, leading the praise bands, doing hospitality, conducting evangelism services, preaching, do visitation, worship that don’t go well… because we do not have a good preparation. (Tôi tin rằng lý do thường c/ta bị trục trặc kỹ thuật trong những việc… như là hướng dẫn học Kinh Thánh, ca ngợi, giảng dạy lời Chúa, truyền giảng, thờ phượng chung… cũng là vì c/ta đã thiếu sự chuẩn bị kỹ càng.)

> We wait until last minutes… as the Vietnamese old sayings said “until we get flooded.” (C/ta thường hay trì hoãn để “nước tới chân mới chạy,” vì quen thời tiết bão tố ở vùng Đông Nam?)

# Procrastination is the enemy of our spiritual race.

 

# So, if you teach the Bible, practice to prepare your lesson at least one week ahead; don’t wait until Saturday night. (Như vậy nếu bạn là người hướng dẫn Kinh Thánh, tập chuẩn bị bài học tối thiểu một tuần trước, chứ đừng đợi đến tối thứ Bảy.)

# If you plan to lead a praise band, prepare to pray one month ahead and pick songs that God touches your heart ahead of the week. (Nếu bạn hướng dẫn ban Ca Ngợi, tập cầu nguyện và chuẩn bị trước một tháng những bài nhạc thánh nào Chúa cảm động mình.)

# If tomorrow is Sunday, plan ahead on Saturday night by putting out your clothes, shoes; so you won’t be late tomorrow; get the offering envelopes ready, so you don’t excuse God that you could not find your checkbook; (Nếu này mai là Chúa Nhật, tối thứ Bảy chuẩn bị để đồ mặc ra sẵn, để bạn khỏi bị trễ học lớp Kinh Thánh; để sẵn phong bì dâng hiến, hầu cho bạn không lấy lý do bào chữa với Chúa sáng hôm sau là con tìm không ra cái checkbook của mình.)

 

3) Thirdly – to keep running until the end, we must learn to… discipline ourselves daily. (Bước thứ ba là tập sống một đời sống kỷ luật tâm linh.)

> The word discipline means training. (Ý nghĩa của 2 chữ kỷ luật… nghĩa là chịu huấn luyện.)

# How much time an athlete disciplines himself, so that when he is out there running would not quit? Everyday. (Một người lực sĩ thể thao phải chịu đựng, ép mình tập luyện như thế nào, hầu cho khi người lực sĩ đó ra trận đua… sẽ giựt được giải thưởng; Bao nhiêu thì giờ một lực sĩ bỏ ra tập luyện để khi ra đấu sẽ không bỏ cuộc?)

# Many athletes have to wake up early every morning when the sun has not yet risen to work out and build up their endurance. (Có những người lực sĩ… mỗi ngày phải thức dậy sớm khi trời còn tờ mờ… lo chạy bộ, bơi lội, cử tạ, để có sức chịu đựng lâu dài khi ra trận đấu mà không bỏ cuộc.)

> We must do the same - Be trained spiritually… so when the heat is on, we still can stand strong for the Lord. (C/ta phải tập luyện giống vậy, phải chịu huấn luyện để c/ta luôn đứng vững vàng cho đến cuối cùng, cho dù đối diện với những cơn giông tố trong cuộc đời.)

> Discipline ourselves to have good habits of praying and reading the Bible daily to the point, you cannot live without it. (Phải luyện tập tĩnh tâm với Chúa mỗi ngày, đến mức nếu không có, mình chịu không được?)

> Discipline means to ready say “NO” to all distractions that pull us away from focusing on the goals and priorities. (Luyện tập nghĩa là sẵn sàng từ chối những điều làm mình lo ra khỏi sự nhắm mục đích bươn tới mà chạy.)

# I always wonder - How much the little Toan train everyday… to the point that he can play the piano so well, not even need to read music notes?

 

> I worry that today Christians are so easily falling into many life comfort zones – so comfortable that they are satisfied with only few hours on Sunday morning and the rest of the week they leave their crosses at home. (Điều đáng lo sợ cho con cái Chúa trong thời đại này đó là c/ta đang dần dần đi vào những “khu vực thoải mái” của lối sống ở Mỹ… tự nghĩ đi nhóm 1 lần vài tiếng đồng hồ mỗi tuần là đủ rồi, không cần phải học Kinh Thánh mỗi ngày, đi thăm viếng, hay làm chứng đạo cho ai hết… họ thường xuyên bỏ xó thập tự của mình ở nhà mỗi ngày.)

> Some of you may think – who can live a life of discipline liked that? (Có người nói kỷ luật tâm linh khó như vậy… thì làm sao ai có sức chịu đựng vác thập tự mà theo Chúa mỗi ngày được đây?)

> Don’t you know that God gives us the endurance, just that our heart does not desire to do that. (Thật ra mỗi người c/ta Chúa đang ban cho có sức chịu đựng… nhưng bởi vì ý chí và tấm lòng của mình chưa qui hướng về Ngài mà thôi… cho 1 thí dụ cụ thể để chứng minh.)

# Mỗi người sống ở Mỹ trung bình làm việc ~40 năm trước khi c/ta được về hưu.

> Nếu trừ đi ~ngày cuối tuần, ~ngày nghỉ mát và ~ngày lễ… thì tính ra ~10,000 ngày trong đời sống của 1 người phải cố gắng chịu đựng… dậy sớm mỗi buổi sáng để đi làm kiếm tiền sinh sống.

> Có người chịu đựng đến nỗi dù bị cảm cúm, đau ốm cũng phải cố gắng uống thuốc và thức dậy đi làm, mở tiệm… vì không muốn bị mất lương hay mất khách trong ngày đó.

# Riêng phần tôi đếm thì còn đến ~800 ngày nữa mình phải thức dậy sớm dù cho mệt mỏi hay không muốn đi làm đi nữa… cho đến khi được về hưu…

> How can we have the endurance to do that? (Tại sao c/ta chịu đựng cố gắng được như vậy?)

# Because we realize that money is important and a necessity for living a good life. (… Vì c/ta ai cũng ý thức rằng tiền bạc là điều quan trọng và cần thiết cho đời sống.)

> So if we realize self-discipline is “a must” for our spiritual life to run a good race for Jesus, then there is nothing we cannot endure? (Như vậy nếu c/ta cũng ý thức được sự kỷ luật tâm linh là điều cần thiết cho đời sống đức tin… thì có sự chịu đựng cố gắng nào mình làm không được sao?)

> The real issue is the issue of the heart to fix our eyes on Jesus, and heaven where we will spend eternity. (Vấn đề ở đây là tấm lòng và ý chí của mình có qui hướng về Chúa Giê-xu, về nước thiên đàng không mà thôi!)

 

> Let’s us encourage one another to run a good race for Jesus in 2019… by keeping God’s priority as the number one in our daily life, by having good preparations for all the things we do for God and His church, and practicing spiritual discipline everyday; so when Jesus returns He will approve that we are His “Good and faithful servants.” (C/ta hãy khích lệ nhau, chạy cuộc đua cho Chúa Giê-su, bằng cách giữ những điều ưu tiên của Chúa làm số một, chuẩn bị kỹ càng trong mọi việc c/ta làm cho Chúa và Hội Thánh của Ngài, và tập tành sự kỷ luật tâm linh mỗi ngày, để khi Ngài trở lại, c/ta được khen là những đầy tớ “Trung tín và ngay lành.”)

 

> Let’s start the race! (C/ta hãy cùng nhau bắt đầu cuộc chạy cho Chúa!)

 


 

---------------------- Invitation

> Đứng trước ngưỡng cửa của một năm mới, chắc ai trong c/ta cũng có nhiều những ước mơ…

> Nhưng là con cái của Chúa, chúng ta có mong muốn điều thuộc linh nào không? Hội Thánh của Chúa có mong ước đạt được mục đích gì trong năm mới này cho Chúa không, vì Ngài là Đầu của Hội Thánh ở đây?

> Là con cái của Chúa, c/ta phải nhận biết mình không phải chỉ đeo đuổi những điều tạm bợ/chóng qua ở đời này mà thôi, nhưng còn phải đầu tư và thâu trữ những điều có gía trị trường tồn nữa.

# Chính Chúa Giê-xu đã một lần dạy gì về của báu thật trong Tin Lành Mathiơ 6:19-20 – (“Do not store up for yourselves treasures on earth, where moths and vermin destroy, and where thieves break in and steal. 20 But store up for yourselves treasures in heaven, where moths and vermin do not destroy, and where thieves do not break in and steal.”) “Các ngươi chớ chứa của cải ở dưới đất, là nơi có sâu mối, ten rét làm hư, và kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy; nhưng phải chứa của cải ở trên trời, là nơi chẳng có sâu mối, ten rét làm hư, cũng chẳng có kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy.”

 

> Như một người lực sĩ chạy đua, c/ta phải bươn tới đằng trước - sống cho Chúa Giê-su, mong đem sự vinh hiển về cho Ngài, và mở rộng nước trời ở trên đất này, trước ngày Chúa trở lại.

1) Thứ nhất, c/ta phải đặt những điều ưu tiên thuộc của Chúa là số một trong đời sống mình.

a) Lấy sự tĩnh tâm với Chúa là khởi đầu của mỗi ngày của c/ta trong năm 2019;

b) Cam kết trung tín trong sự thờ phượng Chúa mỗi tuần, tham dự học lớp TCN đúng giờ phải là điều làm trước tiên của mỗi tuần;

c) Đầu tư thì giờ trong sự xây dựng những mối liên hệ tốt đẹp với nhau… giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, cho luôn được khỏe mạnh, để hầu việc Chúa cách đẹp lòng.

 

2) Thứ hai, luôn chuẩn bị kỹ càng mỗi tuần cho những chương trình kế hoạch của Chúa trong Hội Thánh của Ngài.

> Không trì hoãn, trễ nãi, không bị lo ra - nhưng luôn chuẩn bị trước, lập chương trình trước cho công việc Chúa, vì mình làm không cho người ta, nhưng làm cho Chúa.

 

3) Thứ ba, tập một đời sống kỷ luật tâm linh… thường xuyên mỗi ngày.

# Trong đời sống của mỗi người c/ta… có rất nhiều ~thói quen/kỷ luật cần thiết phải có… như là đánh răng 1 ngày 2 lần, uống thuốc bổ mỗi buổi sáng, tắm rửa, chải đầu, đánh phấn, giặt dũ, dọn nhà cửa, cắt cỏ mỗi tuần, charge cell phones, đi nghủ đúng giờ giấc, chương trình thể dục thể thao mỗi tuần… mà cần phải có; Còn đời sống tâm linh thì sao… có ~thói quen kỷ luật nào không… để khỏi bị xa vào tình trạng sa sút tâm linh, nhưng còn bổ ích cho đức tin mỗi ngày.

> Từ chối những điều làm mình lo ra khỏi những mục tiêu của Chúa cho đời sống mình.

 

> Trông đợi ngày Chúa Giê-su trở lại để nhận phần thưởng được Chúa gọi là những đầy tớ “ngay lành và trung tín” hãy vào hưởng nước thiên đàng của Ngài đời đời.

 

-----------------------

> Bước đi với Chúa trong năm mới có Chúa đi cùng là an toàn nhất.

> Bạn có muốn Chúa cùng đi với bạn cho đến lúc bạn được vào nước thiên đàng không?

# Matthew 28:20“… And surely I am with you always, to the very end of the age.” (… Và nầy, Ta ở với các ngươi luôn cho đến tận thế.”) Mở lòng tiếp nhận Cứu Chúa Giê-su sáng nay!