Trang Đầu | Mục Lục | << Chương 77 | Chương 79 >> | Hướng Dẫn
Những Câu Kinh Thánh
Chọn Lọc
PHẦN II (1)
Ăn năn
"Hãy
ăn năn đi, bằng chẳng..." (Khải Huyền 2:16).
"Ngài...
muốn cho mọi người đều ăn năn." (II Phi-e-rơ 3:9).
"Các ngươi khá xây bỏ, xây bỏ... Sao các
ngươi muốn chết?" (Ê-xê-chi-ên 33:11).
"Các ngươi phải ăn năn, vì Nước Thiên đàng
đã đến gần!" (Ma-thi-ơ 3:2).
"Nếu các ngươi chẳng ăn năn, thì hết thảy sẽ
bị hư mất như vậy." (Lu-ca 13:3).
"Ðức Chúa Trời... bảo hết thảy các người
trong mọi nơi đều phải ăn năn." (Công vụ các sứ đồ 17:30).
"Vậy, các ngươi hãy ăn năn và trở lại, đặng
cho tội lỗi mình được xóa đi." (Công vụ các sứ đồ 3:19).
"Lạy Ðức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi,
vì tôi là kẻ có tội!" (Lu-ca 18:13).
"Tôi lấy làm gớm ghê tôi, và ăn năn trong
tro bụi." (Gióp 42:6).
"Của lễ đẹp lòng Ðức Chúa Trời, ấy là tâm
thần đau thương; Ðức Chúa Trời ôi! lòng đau thương, thống hối Chúa không khinh
dể đâu." (Thi Thiên 51:17).
"Ðấng Cao cả, ở nơi đời đời vô cùng,... có
phán như vầy: Trời là ngai Ta, đất là bệ chơn Ta... Nầy là kẻ mà Ta đoái đến:
tức là kẻ nghèo khó, có lòng ăn năn đau đớn, nghe lời nói Ta mà run." (Ê-sai
57:15; 66:1, 2).
Ân điển
"Hãy tấn tới (lớn lên) trong ân điển." (II
Phi-e-rơ 3:18).
"Vì được đầy ơn Ngài, nên hãy hết lòng hát
khen Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:16).
"Ðức
Thánh Linh ban ơn." (Hê-bơ-rơ 10:29).
"Ðức
Chúa Trời ban mọi ơn." (I Phi-e-rơ 5:10).
"Chúng
ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình." (Tít 3:7).
"Sự
vinh hiển của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:6).
"Ðạo
của ơn Ngài." (Công vụ các sứ đồ 20:32).
"Sự
dư dật của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:7).
"Ân
điển Ta đủ cho ngươi rồi." (II Cô-rinh-tô 12:9).
"Ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em
được cứu." (Ê-phê-sô 2:8).
"Tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Ðức
Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 15:10).
"Lời
nói anh em phải có ân hậu theo luôn." (Cô-lô-se 4:6).
"Nguyền cho anh em được ân điển và sự bình
an từ nơi Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ nơi Ðức Chúa Jêsus Christ!" (Rô-ma
1:7).
"Chúng ta tin rằng nhờ ơn Ðức Chúa Jêsus,
chúng ta được cứu." (Công vụ các sứ đồ 15:11).
"Anh em hãy... lấy sự trông cậy trọn vẹn đợi
chờ ơn sẽ ban cho mình trong khi Ðức Chúa Jêsus Christ hiện ra." (I Phi-e-rơ 1:13).
"Chúng
ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn
để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng." (Hê-bơ-rơ 14:6).
(Xem thêm các mục: "Chào thăm," -- "Chúc phước.")
Ban cho
"Ta
ban sự bình an Ta cho các ngươi." (Giăng 14:27).
"Sự
ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời." (Rô-ma 6:33).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ phó mình vì tội lỗi chúng ta." (Ga-la-ti 1:4).
"Ðức Chúa Trời... đã ban Con một của
Ngài." (Giăng 3:16).
"Ấy là nhờ ân điển... mà anh em được cứu. Ðiều
đó... là sự ban cho của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 2:8).
Bàn tay Ðức Chúa Trời
"Kỳ mạng tôi ở nơi tay Chúa." (Thi
Thiên 31:15).
"Chúng tôi thảy là việc của tay Ngài." (Ê-sai
64:8).
"Tay của Ðức Giê-hô-va là rất mạnh." (Giô-suê
4:24).
"Ngài đã... lấy bóng tay Ngài mà che
Ta." (Ê-sai 49:2).
Bánh Sự Sống
"Ta là Bánh của Sự Sống,... Bánh Hằng Sống
từ trên trời xuống;... Ai đến cùng Ta chẳng hề đói... Kẻ nào ăn Bánh nầy sẽ
sống đời đời." (Giăng 6:35,, 51, 58).
Báp-têm
"Ðức Chúa Jêsus chịu lễ báp-têm." (Ma-thi-ơ
3:16).
"Sau-lơ... chờ dậy và chịu lễ báp-têm."
(Công vụ các sứ đồ 9:17, 18).
"Những kẻ nhận lời đó đều chịu lễ
báp-têm." (Công vụ các sứ đồ 2:41).
"Ai tin và chịu lễ báp-têm, sẽ được
rỗi." (Mác 16:16).
"Anh em đã bởi lễ báp-têm được chôn với
Ngài, thì cũng được sống lại với Ngài bởi đức tin trong quyền phép Ðức Chúa
Trời." (Cô-lô-se 2:12).
"Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhơn Danh
Ðức Cha, Ðức Con và Ðức Thánh Linh mà làm lễ báp-têm cho họ." (Ma-thi-ơ
28:19)
"Hãy hối cải, ai nấy phải nhơn Danh Ðức Chúa
Jêsus chịu lễ báp-têm, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Ðức
Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 2:38).
"Khi chúng đã tin Phi-líp, là người rao
giảng Tin Lành của Nước Ðức Chúa Trời..., thì cả đờn ông, đờn bà đều chịu lễ
báp-têm." (Công vụ các sứ đồ 8:12).
"Chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi lễ báp-têm
trong sự chết Ngài, hầu cho Ðấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết
sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy." (Rô-ma
6:4).
Bắt bớ
"Hãy chúc phước cho kẻ bắt bớ anh em." (Rô-ma
12:14).
"Hãy cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các
ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).
"Chúng tôi bị... bắt bớ, nhưng không đến
bỏ." (II Cô-rinh-tô 4:9).
"Hết thảy mọi người muốn sống cách nhơn đức
trong Ðức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ." (II Ti-mô-thê 3:12).
"Khi
nào vì cớ Ta mà người ta mắng nhiếc, bắt bớ, và lấy mọi điều dữ nói vu cho các
ngươi, thì các ngươi sẽ được phước. Hãy vui vẻ và nức lòng mừng rỡ, vì phần
thưởng các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm." (Ma-thi-ơ 5:11, 12).
Biết
"Biết sự rỗi." (Lu-ca 1:77).
"Phải... thêm cho đức tin... sự học
thức." (II Phi-e-rơ 1:5).
"Hãy tấn tới... trong sự thông biết
Chúa." (II Phi-e-rơ 3:18).
"Càng thêm lên trong sự hiểu biết Ðức Chúa
Trời." (Cô-lô-se 1:10).
"Ðược đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của
Ngài." (Cô-lô-se 1:9).
"Lòng thiếu tri thức ấy chẳng phải một điều
hay." (Châm Ngôn 19:2).
"Dân Ta bị diệt vì cớ thiếu sự thông
biết." (Ô-sê 4:6).
"Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri
thức." (Châm Ngôn 1:7).
"Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ
buông tha các ngươi." (Giăng 8:32).
"Trong Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự
quý báu về khôn ngoan, thông sáng." (Cô-lô-se 2:3).
"Chúng nó bởi sự nhận biết Chúa... mà đã
thoát khỏi sự ô uế của thế gian." (II Phi-e-rơ 2:20).
Thế gian sẽ đầy dẫy sự hiểu biết Ðức Giê-hô-va,
như các dòng nước che lấp biển." (Ê-sai 11:9).
"Nguyền xin ân điển và sự bình an được gia
thêm cho anh em bởi sự nhận biết Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jêsus, là Chúa chúng
ta!" (II Phi-e-rơ 1:3).
Biết chắc
"Ta... Biết ta tin Ðấng Nào."
(II Ti-mô-thê 1:12).
"Giữ
lòng đầy dẫy sự trông cậy cho đến cuối cùng." (Hê-bơ-rơ 6:11).
"Hãy
chú ý cho Chắc Chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình." (II Phi-e-rơ 1:10).
"Tôi Biết rằng Ðấng cứu chuộc tôi vẫn
sống, đến lúc cuối cùng Ngài sẽ đứng trên đất... Chính tôi sẽ thấy Ngài, mắt
tôi sẽ nhìn xem Ngài." (Gióp 19:25, 27).
"Chúng ta hãy lấy... đức tin đầy dẫy trọn
vẹn... mà đến gần Chúa." (Hê-bơ-rơ 10:22).
"Công bình sẽ sanh ra bình an, trái của sự
công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).
"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu
cho các con Biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức
Chúa Trời." (I Giăng 5:13).
(Xem
thêm các mục: "Tin," -- "Nương náu," -- "Ðức
tin," -- "Tin cậy.")
Bình an
"Bình
an cho các ngươi!" (Giăng 20:19).
"Nguyền
cho anh em được ân điển và sự bình an!" (Rô-ma 1:7).
"Hãy
cầu sự bình an với mọi người." (Hê-bơ-rơ 12:14).
"Cầu
xin Ðức Giê-hô-va... ban bình an cho ngươi!" (Dân số ký 6:26).
"Trái
của Thánh Linh, ấy là... bình an." (Ga-la-ti 5:22).
"Hãy ở cho hòa thuận với nhau." (I
Tê-sa-lô-ni-ca 5:13).
"Sự bình an của con cái ngươi sẽ lớn." (Ê-sai 54:13).
"Nguyền
xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:15).
"Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được
bình an lớn." (Thi Thiên 119:165).
"Ðức Chúa Trời ta đã phán: Những kẻ gian ác
chẳng hưởng sự bình an." (Ê-sai 57:21).
"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài,
thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài."
(Ê-sai 26:3).
"Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự
hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình
cho Ðức Chúa Trời. Sự bình an của Ðức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết sẽ
giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:6,
7).
"Ta để sự bình an lại cho các ngươi; Ta ban
sự bình an Ta cho các ngươi; Ta cho các ngươi sự bình an chẳng phải như thế
gian cho. Lòng các ngươi chớ bối rối và đừng sợ hãi." (Giăng 14:27).
Bỏ ra ngoài
"Kẻ đến cùng Ta, thì Ta không bỏ ra ngoài
đâu." (Giăng 6:37).
"Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra
ngoài, cũng như nhánh... khô đi,... quăng vào lửa, thì nó cháy." (Găng
15:6).
"Phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ
xuống địa ngục." (Lu-ca 12:5).
"Tôi đãi thân thể tôi cách nghiêm khắc, bắt
nó phải phục, e rằng... chính mình phải bị bỏ chăng." (I Cô-rinh-tô 9:27).
"Nếu
ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì?"
(Lu-ca 9:25).
Buồn khổ
"Ta
đã thấy rõ ràng sự cực khổ của dân Ta." (Xuất Ê-díp-tô Ký 3:7).
"Ngài...
từng trải sự buồn bực,... gánh sự buồn bực của chúng ta." (Ê-sai 53:3, 4).
"Phước
cho những kẻ than khóc, vì sẽ được yên ủi!" (Ma-thi-ơ 5:4).
"Các ngươi sẽ ở trong sự lo buồn, nhưng sự
lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ." (Giăng 16:20).
"Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt
chúng; sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn
nữa." (Khải Huyền 21:4).
(Cũng
xem các mục: "Hoan nạn," -- "Sửa phạt," -- "Bắt
bớ," -- "Ðau khổ," --
"Nước mắt,"
-- "Thử thách," -- "Khổ nạn," -- "Khốn khó.")
Ca hát
"Hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời." (Thi
Thiên 68:32).
"Những kẻ ca hát tiếng lớn." (Nê-hê-mi
12:42).
"Tôi sẽ ca hát về sức lực Chúa." (Thi
Thiên 59:16).
"Hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời, hãy ngợi
khen Danh Ngài." (Thi Thiên 68:4).
"Hãy đến hát xướng cho Ðức Giê-hô-va." (Thi
Thiên 95:1).
"Tôi sẽ hát, phải, tôi sẽ hát ngợi
khen." (Thi Thiên 57:7).
"Nguyện các thánh Ngài... hát vui vẻ!" (Thi
Thiên 149:5).
"Tôi sẽ hát lớn tiếng về sự nhơn từ
Chúa." (Thi Thiên 59:16).
"Tôi sẽ... ca tụng Danh của Ngài." (Thi
Thiên 9:2).
"Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Ðức
Giê-hô-va." (Thi Thiên 96:1).
"Hãy hát xướng cho Ðức Giê-hô-va, và chúc
tụng Danh Ngài." (Thi Thiên 96:2).
"Hỡi các thánh của Ðức Giê-hô-va, hãy hát
ngợi khen Ngài!" (Thi Thiên 30:4).
"Hãy hát xướng mà đến trước mặt Ngài." (Thi
Thiên 100:2).
"Tôi tớ Ta sẽ hát mừng vì lòng đầy vui
vẻ." (Ê-sai 65:14).
"Tôi sẽ... hát ngợi khen Chúa trong các
nước." (Thi Thiên 57:9).
"Ðức Chúa Jêsus và môn đồ hát thơ
thánh." (Ma-thi-ơ 26:30).
"Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ của Ðức
Giê-hô-va luôn luôn." (Thi Thiên 89:1).
"Trọn đời chúng tôi sẽ đờn và hát trong Nhà
Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 38:20).
"Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va!... Hãy ca hát
cho Ngài, hãy ngợi khen Ngài!... Hãy lấy Danh Thánh Ngài làm vinh." (I Sử ký 16:8-10).
"Ðức
Giê-hô-va là sức mạnh... của tôi... Vì vậy... tôi sẽ lấy bài ca mà ngợi khen
Ngài." (Thi Thiên 28:7).
"Vào
ngục tối và tra chơn vào cùm, lối nửa đêm, Phao-lô và Si-la... cầu nguyện, hát
ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 16:24, 25).
"Hễ
tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Ðức Giê-hô-va bấy lâu. Hễ tôi còn chừng
nào, tôi sẽ hát ngợi khen Ðức Chúa Trời tôi chừng nấy." (Thi Thiên
104:33).
"Dân
mà Ðức Giê-hô-va đã chuộc sẽ trở về, sẽ hát mà đến Si-ôn. Sự hỉ lạc vô vùng sẽ
đội trên đầu họ." (Ê-sai 51:11).
"Khi...
kẻ ca hát đồng thinh... khen ngợi, cảm tạ Ðức Giê-hô-va,... thì Ðền thờ của Ðức
Giê-hô-va bị mây lấp đầy." (II Sử ký 5:13, 14).
"Phải
đầy dẫy Ðức Thánh Linh, hãy lấy ca vịnh, Thơ Thánh, và Bài Hát
thiêng liêng mà đối đáp cùng nhau, và hết lòng hát mừng ngợi khen Chúa."
(Ê-phê-sô 5:18, 19).
"Nguyền
xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em... Hãy dùng những ca vịnh, Thơ
Thánh, Bài Hát thiêng liêng mà dạy và khuyên nhau, vì được đầy ơn
Ngài, nên hãy hết lòng hát khen Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:16).
(Những câu Kinh Thánh
nầy tỏ ra rằng sự hát chung trong cuộc thờ phượng chung là đúng với Kinh Thánh.
Tại sao trong các cuộc nhóm họp thường xuyên ở nhà thờ, chúng ta lại không thể
để hội chúng hát nhiều hơn? Tại Sao? Tại Sao?).
Cam chịu
"Chịu
khổ nạn." (I Phi-e-rơ 2:19 -- theo nguyên văn).
"Hãy...
chịu khổ." (II Ti-mô-thê 2:3).
"Hãy
chịu cực khổ." (II Ti-mô-thê 4:5).
"Chịu
sửa phạt." (Hê-bơ-rơ 12:7).
"Tình
yêu thương... nín chịu mọi sự." (I Cô-rinh-tô 13:4, 7).
"Những
kẻ nhịn nhục chịu khổ, thì chúng ta xưng là có phước." (Gia-cơ 5:11).
"Ai
bền lòng cho đến cuối cùng, thì sẽ được rỗi." (Ma-thi-ơ 10:22).
"Môi-se... đứng vững như thấy Ðấng không
thấy được." (Hê-bơ-rơ 11:24, 27).
"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt
trước mặt mình, chịu lấy thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).
"Ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết
mọi sự, hầu cho họ cũng được... sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).
"Phước
cho người bị cám dỗ! Vì lúc đã chịu nỗi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều
thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ
1:12).
Cám dỗ
"Xin
chớ để chúng tôi bị cám dỗ." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Hãy thức canh và cầu nguyện, kẻo các ngươi
sa vào chước cám dỗ." (Ma-thi-ơ 26:41).
"Phước cho người bị cám dỗ!" (Gia-cơ
1:12).
"Ðức Chúa Jêsus... bị cám dỗ (nguyên văn)
trong mọi việc cũng như chúng ta, song chẳng phạm tội." (Hê-bơ-rơ 4:14,
15).
"Vì chính mình Ngài chịu khổ trong khi bị
cám dỗ, nên có thể cứu những kẻ bị cám dỗ vậy." (Hê-bơ-rơ 2:18).
"Ðức Chúa Trời... chẳng hề cho anh em bị cám
dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra
khỏi." (I Cô-rinh-tô 10:13).
Cảm tạ
"Phải
biết ơn." (Cô-lô-se 3:15).
"Tạ ơn Ðức Chúa Trời!" (II Cô-rinh-tô
9:15).
"Khá cảm tạ Ngài." (Thi Thiên 100:4).
"Phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa." (I
Tê-sa-lô-ni-ca 5:18).
"Chúng tôi tạ ơn Ðức Chúa Trời không
thôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:13).
"Hãy dư dật trong sự cảm tạ." (Cô-lô-se
2:7).
"Người (Phao-lô) bèn lấy bánh,... tạ ơn Ðức
Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 27:35).
"Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn." (Lu-ca
22:19).
"Phao-lô... cảm tạ Ðức Chúa Trời và vững
chí." (Công vụ các sứ đồ 28:15).
"Vì mọi sự tạ ơn Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô
5:20).
"Hãy hát sự cảm tạ cho Ðức Giê-hô-va." (Thi
Thiên 147:7).
"Hãy cảm tạ mà vào các cửa Ngài." (Thi
Thiên 100:4).
"Phải bền đỗ... cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn
vào." (Cô-lô-se 4:2).
"Sự... chúc tạ... về Ðức Chúa Trời chúng ta
đời đời vô cùng!" (Khải Huyền
7:12).
"Kẻ
ca hát đồng thinh... cảm tạ Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 5:13).
"Trong
mọi sự, hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin
của mình cho Ðức Chúa Trời." (Phi-líp 4:6).
Cầu nguyện
Một vài lời Ðức Chúa Jêsus phán về sự cầu nguyện
"Ngoài
Ta, các ngươi chẳng làm chi được." (Giăng 15:5).
"Hãy...
cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).
"Phải
cầu nguyện luôn, chớ hề mỏi mệt." (Lu-ca 18:1).
"Nếu
các ngươi nhơn Danh Ta xin điều chi, Ta sẽ làm cho." (Giăng 14:14).
"Ví
bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin
mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:7).
"Khi
ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng,... rồi cầu nguyện Cha ngươi ở nơi kín
nhiệm đó." (Ma-thi-ơ 6:6).
"Hãy
xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho." (Ma-thi-ơ 7:7).
"Quả
thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, điều chi các ngươi sẽ cầu xin nơi Cha,
thì Ngài sẽ nhơn Danh Ta mà ban cho các ngươi." (Giăng 16:23).
"Nếu
các ngươi... còn biết cho con cái mình các vật tốt thay, huống chi Cha các
ngươi ở trên trời, lại chẳng ban các vật tốt cho những người xin Ngài
sao?" (Ma-thi-ơ 7:11).
Những lời Ðức
Chúa Jêsus phán về đức tin là một yếu tố của sự cầu nguyện
"Ðức
tin của ngươi đã chữa lành ngươi." (Lu-ca 18:42).
"Ðức
tin con đã làm cho con được lành." (Ma-thi-ơ 9:22).
"Theo
như đức tin các ngươi, phải được thành vậy." (Ma-thi-ơ 9:29).
"Kẻ
nào tin, thì mọi việc đều được cả." (Mác 9:23).
"Hỡi
đờn bà kia, ngươi có đức tin lớn, việc phải xảy ra theo ý ngươi muốn!"
(Ma-thi-ơ 15:28).
"Nếu
các ngươi có đức tin bằng một hột cải,... không có sự gì mà các ngươi chẳng làm
được." (Ma-thi-ơ 17:20).
"Trong
khi cầu nguyện, các ngươi lấy đức tin xin việc gì bất kỳ, thảy đều được
cả." (Ma-thi-ơ 21:22).
"Ở
đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin." (Ma-thi-ơ
13:58).
"Mọi
điều các ngươi xin trong lúc cầu nguyện, hãy tin đã được, tất điều đó sẽ ban
cho các ngươi." (Ma-thi-ơ 11:24).
"Hãy
có Ðức Tin đến Ðức Chúa Trời... Ai sẽ bảo hòn núi nầy rằng: Phải
cất mình lên, và quăng mình xuống biển, nếu người chẳng nghi ngại trong lòng,
nhưng tin chắc lời mình nói sẽ ứng nghiệm, thì điều đó sẽ thành cho." (Mác
11:24).
Thói quen cầu
nguyện của Ðức Chúa Jêsus
"Ðức
Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng." (Lu-ca 9:18).
"Ðức
Chúa Jêsus cầu nguyện ở nơi kia." (Lu-ca 11:1).
"Ngài
lên núi để cầu nguyện riêng." (Ma-thi-ơ 14:23).
"Trong
cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết." (Lu-ca 22:44).
"Ngài
lánh đi nơi đồng vắng mà cầu nguyện." (Lu-ca 5:16).
"Ðức
Chúa Jêsus đi lên núi để cầu nguyện, và thức thâu đêm cầu nguyện Ðức Chúa
Trời." (Lu-ca 6:12).
"Trời
còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại
đó." (Mác 1:29).
"Ðức
Chúa Jêsus... lên trên núi để cầu nguyện... Diện mạo Ngài khác thường."
(Lu-ca 9:28, 29).
"Hãy
ngồi đây, đợi Ta đi cầu nguyện đằng kia... Ngài lại đi lần thứ hai mà cầu
nguyện... Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba." (Ma-thi-ơ 26:36, 42,
44).
"Khi
Ðấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng khóc lóc mà dâng những lời
cầu nguyện, nài xin cho Ðấng có quyền cứu mình khỏi chết." (Hê-bơ-rơ 5:7).
Một vài lời
cầu nguyện của Ðức Chúa Jêsus
"Cha
ơi, xin làm sáng Danh Cha!" (Giăng 12:28).
"Lạy
Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).
"Hỡi
Si-môn,... Ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu
thốn." (Lu-ca 22:31, 32).
"Thưa
Cha,... xin làm vinh hiển Con, hầu cho Con cũng làm vinh hiển Cha." (Giăng
17:1).
"Cha
ơi! Nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống, thì xin ý Cha
được nên." (Ma-thi-ơ 26:42).
Một vài lời
cầu nguyện do Ðức Chúa Jêsus khuyến nghị
"Lạy
Ðức Chúa Trời, xin thương xót lấy tôi, vì tôi là kẻ có tội!" (Lu-ca
18:13).
"Lạy
Cha chúng tôi ở trên trời! Danh Cha được thánh, Nước Cha được đến, ý Cha được
nên, ở đất như trời! Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày. Xin tha tội lỗi
cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi. Xin
chớ để chúng tôi bị cám dỗ, mà cứu chúng tôi khỏi điều ác! Vì Nước, quyền, vinh
hiển, đều thuộc về Cha đời đời. A-men." (Ma-thi-ơ 6:9-13).
"Lạy
Cha! Danh Cha được thánh, Nước Cha được đến! Xin cho chúng tôi ngày nào đủ bánh
ngày ấy. Xin tha tội chúng tôi, vì chúng tôi cũng tha kẻ mích lòng mình; và xin
chớ đem chúng tôi vào sự cám dỗ!" (Lu-ca 11:2-4).
Những câu Cựu
Ước luận về sự cầu nguyện
"Còn
tôi kêu cầu cùng Ðức Chúa Trời... buổi chiều, buổi sáng và ban trưa."
(Thi- thiên 55:16, 17).
"Nếu
lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).
"Ngươi
đã có vật lộn cùng Ðức Chúa Trời và người ta; ngươi đều được thắng."
(Sáng-thế Ký 32:28).
"Kẻ
khốn cùng nầy có kêu cầu, Ðức Giê-hô-va bèn nhậm lời người, giải cứu người khỏi
các điều gian truân." (Thi Thiên 34:6).
"Ta
là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi... Hãy hả hoác miệng ra, thì Ta sẽ làm đầy
dẫy nó." (Thi Thiên 81:10).
"Tôi
yêu mến Ðức Giê-hô-va, vì Ngài nghe tiếng tôi và lời nài xin của tôi. Tôi sẽ
cầu khẩn Ngài trọn đời tôi." (Thi Thiên 116:1, 2).
"Còn
ta đây, cũng chẳng phạm tội cùng Ðức Giê-hô-va mà thôi cầu nguyện cho các
ngươi... Sa-mu-ên ... kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va trọn đêm." (I
Sa-mu-ên 12:23; 15:11).
"Hãy
khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi đều lòng mình ao ước...
Hãy... nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy. Hãy yên tịnh trước mặt
Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:4-7).
"Nhược
bằng dân Ta, là dân gọi bằng Danh Ta, hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt
Ta, và trở lại, bỏ con đường tà, thì Ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng
nó và cứu xứ họ khỏi tai vạ." (II Sử ký 7:14).
"Nầy,
tay Ðức Giê-hô-va chẳng trở nên ngắn mà không cứu được, tai Ngài cũng chẳng
nặng nề mà không nghe được đâu. Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm xa cách
mình với Ðức Chúa Trời, và tội lỗi các ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các
ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa." (Ê-sai 59:1, 2).
Những lời cầu
nguyện trong sách Thi Thiên
"Xin
dẫn dắt tôi." (31:3).
"Tôi
yếu mỏn. Lạy Ðức Giê-hô-va, xin chữa tôi." (6:2).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, hãy chổi dậy. Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, hãy cứu tôi!" (3:7).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài,... xin hãy dẫn tôi vào lối bằng
phẳng." (27:11).
"Ðức
Giê-hô-va ôi! Khá giúp đỡ tôi,... tôi sẽ cảm tạ Chúa đến đời đời." (30:11,
12).
"Xin
Chúa tha các lỗi tôi không biết... Nguyện tội ấy không cai trị tôi!"
(19:12, 13).
"Xin
Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy sự lạ lùng trong luật pháp của Ngài."
(119:18).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, là Hòn Ðá tôi và là Ðấng cứu chuộc tôi, nguyện lời nói của miệng
tôi, sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!" (19:14).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời ôi! Xin hãy thương xót tôi,... xin hãy xóa các sự vi phạm tôi,...
xin hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác... Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ
nên trắng hơn tuyết." (51:1, 2, 7).
"Xin
Chúa ngảnh mặt khỏi các tội lỗi tôi... Ðức Chúa Trời ôi! Xin hãy dựng nên trong
tôi một lòng trong sạch, và làm cho mới lại trong tôi một thần linh ngay
thẳng... Xin hãy ban lại cho tôi sự vui vẻ về sự cứu rỗi của Chúa."
(51:9-12).
"Ðức
Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; hãy thử thách tôi, và biết
tư tưởng tôi; xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, xin dắt tôi vào con đường
đời đời." (Thi Thiên 139:23, 24).
Những câu
trong sách Sứ đồ và các thơ tín luận về sự cầu nguyện
"Hãy...
cầu nguyện không thôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:17).
"Hãy...
bền lòng mà cầu nguyện." (Rô-ma 12:12).
"Phải
bền đỗ và tỉnh thức trong sự cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào." (Cô-lô-se
4:2).
"Hội
Thánh cứ cầu nguyện Ðức Chúa Trời cho người (Phi-e-rơ) luôn." (Công vụ các
sứ đồ 12:5).
"Hãy...
cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh." (Gia-cơ 5:16).
"Còn
chúng ta sẽ cứ chuyên lo về sự cầu nguyện và chức vụ giảng đạo." (Công vụ
các sứ đồ 6:4).
"Nếu
chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì, thì Ngài nghe chúng ta." (I
Giăng 5:14).
"Anh
em cầu nguyện mà không nhận lãnh được, vì cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục
mình." (Gia-cơ 4:3).
"Chúng
ta xin điều gì mặc dầu, thì nhận được điều ấy, bởi chúng ta vâng giữ các điều
răn của Ngài và làm những điều đẹp ý Ngài." (I Giăng 3:22).
"Ví
bằng trong anh em có kẻ kém khôn ngoan, hãy cầu xin Ðức Chúa Trời, là Ðấng ban
cho mọi người cách rộng rãi, không trách móc ai, thì kẻ ấy sẽ được ban cho.
Nhưng phải lấy đức tin mà cầu xin, chớ nghi ngờ." (Gia-cơ 1:5, 6).
"Chớ
lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin và sự tạ
ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Ðức Chúa Trời. Sự bình an của Ðức Chúa
Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Ðức
Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:6, 7).
Cất lên
trời
"Hê-nóc
đồng đi cùng Ðức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Ðức Chúa Trời tiếp người
đi." (Sáng-thế Ký 5:24).
"Trong
lúc các người đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy
nữa." (Công vụ các sứ đồ 1:9).
"Có
một cái xe lửa và ngựa lửa...; Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc." (II
Các Vua 2:11).
"Sẽ
có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời,
thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kẻ chết trong Ðấng
Christ sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng
nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà
gặp Chúa, như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca
4:16, 17).
Chào thăm
"Nguyền
xin ân điển và bình an thêm lên cho anh em!" (I Phi-e-rơ 1:2).
"Nguyền
xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!" (Giu-đe 2).
"Nguyền
xin con được ân điển, sự thương xót và sự bình an ban cho bởi Ðức Chúa Trời,
Cha chúng ta, và bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta!" (I Ti-mô-thê
1:2).
(Cũng xem mục: "Chúc phước." Phần nhiều
thơ tín bắt đầu và chấm dứt bằng mấy chữ: "Ân điển" và "Bình
an." Ðó là lời chào thăm và lời tạm biệt mà các tín đồ đầu tiên quen dùng.
Thật là những lời tuyệt mỹ, thiên thượng.
Chăm về xác
thịt
"Chăm
về xác thịt sanh ra sự chết." (Rô-ma 8:6).
"Nếu
anh em sống theo xác thịt, thì phải chết." (Rô-ma 8:13).
"Sự
chăm về xác thịt nghịch với Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:7).
Chối Ðấng Christ
"Ai
chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa
Trời." (Lu-ca 12:9).
"Ai
chối Ta trước mặt thiên hạ, thì Ta cũng sẽ chối họ trước mặt Cha Ta ở trên
trời." (Ma-thi-ơ 10:33).
"Họ
xưng mình biết Ðức Chúa Trời, nhưng theo việc làm, thì đều từ chối Ngài."
(Tít 1:16).
"Bề
ngoài giữ điều nhơn đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhơn đức đó." (II
Ti-mô-thê 3:5).
"Cũng
sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa
đã chuộc mình." (II Phi-e-rơ 2:1).
Chối bỏ
Ðấng Christ
"Kẻ
nào ô uế, cứ còn ô uế nữa." (Khải Huyền 22:11).
"Mùa
gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!" (Giê-rê-mi
8:20).
"Nếu
ai không tiếp rước... các ngươi,... đến ngày phán xét, thì xứ Sô-đôm và xứ
Gô-mô-rơ sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn thành ấy." (Ma-thi-ơ 10:14, 15).
Chớ sợ
"Ðừng
sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).
"Chớ
sợ chi, Ta ở cùng ngươi." (Sáng-thế Ký 26:24).
"Hãy
tôn Ðức Giê-hô-va vạn quân là thánh; các ngươi chỉ nên sợ Ngài và kinh hãi
Ngài." (Ê-sai 8:13).
"Chúng
tôi chẳng sợ, dầu đất bị biến cải." (Thi Thiên 46:2).
"Ðừng
sợ,... vì Ta là Ðức Chúa Trời ngươi!... Ngươi thuộc về Ta... Ta,... sẽ nắm tay
hữu ngươi." (Ê-sai 41:10, 13; 43:1).
"Dầu
một đạo binh đóng đối cùng tôi, lòng tôi sẽ chẳng sợ." (Thi Thiên 27:3).
"Tôi
để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ gì; người xác thịt sẽ làm chi
tôi?" (Thi Thiên 56:4).
"Chớ
sợ, những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó." (II
Các Vua 6:16).
"Hỡi
bầy nhỏ, đừng sợ chi; vì Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi Nước Thiên
đàng." (Lu-ca 12:32).
Chờ đợi
(Trông đợi) Ðức Chúa Trời
"Các
ngươi khá đợi Ta." (Sô-phô-ni 3:8).
"Hãy
chờ đợi Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ cứu rỗi con." (Châm Ngôn 20:22).
"Những
kẻ trông cậy Ta sẽ chẳng hổ thẹn." (Ê-sai 49:23).
"Ðức
Giê-hô-va ban sự nhơn từ cho những kẻ trông đợi Ngài." (Ca Thương 3:25).
"Hãy
yên tịnh trước mặt Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:7).
"Linh
hồn tôi nghỉ an nơi một mình Ðức Chúa Trời; sự cứu rỗi tôi từ Ngài mà
đến." (Thi Thiên 62:1).
"Người
khá... giữ sự nhơn từ và sự công bình, luôn luôn trông đợi Ðức Chúa Trời
ngươi." (Ô-sê 12:7).
"Hỡi
linh hồn ta, khá nghỉ an nơi Ðức Chúa Trời; vì sự trông cậy ta ở nơi
Ngài." (Thi Thiên 62:5).
"Giê-hô-va
là Ðức Chúa Trời công nghĩa. Phước thay cho mọi kẻ trông đợi Ngài!" (Ê-sai
30:18).
"Hỡi
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi, Ngài há chẳng phải là Ðấng đó? Vậy nên chúng
tôi sẽ trông đợi Ngài." (Giê-rê-mi 14:22).
"Thật
tốt cho người trông mong và yên lặng đợi chờ sự cứu rỗi của Ðức
Giê-hô-va." (Ca Thương 3:26).
"Tôi
trông đợi Ðức Giê-hô-va, linh hồn tôi trông đợi Ngài; tôi trông cậy Lời của
Ngài." (Thi Thiên 130:5).
"Xin
hãy dẫn tôi trong Lẽ thật của Ngài, và dạy dỗ tôi, vì Ngài là Ðức Chúa Trời về
sự cứu rỗi tôi; hằng ngày tôi trông đợi Ngài." (Thi Thiên 25:5).
"Sự
hiện thấy còn phải ứng nghiệm trong kỳ nhất định,... Nếu nó chậm trễ, ngươi hãy
đợi; bởi nó chắc sẽ đến." (Ha-ba-cúc 2:3).
"Ta
sẽ nhìn xem Ðức Giê-hô-va, chờ đợi Ðức Chúa Trời của sự cứu rỗi ta; Ðức Chúa
Trời ta sẽ nghe ta." (Mi-chê 7:7).
"Hãy
trông đợi Ðức Giê-hô-va; hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Ðức
Giê-hô-va" (Thi Thiên 27:14).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, hãy thương xót chúng tôi! Chúng tôi trông đợi nơi Chúa: Xin Chúa
làm cánh tay cho chúng tôi mỗi buổi sớm mai, giải cứu chúng tôi trong cơn hoạn
nạn!" (Ê-sai 33:2).
"Kìa,
ấy là Ðức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng
ta." (Ê-sai 25:9).
"Ai
trông đợi Ðức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng,
chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi." (Ê-sai 40:31).
Chơn thật
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... là Ðức Chúa Trời chơn thật." (I Giăng 5:20).
"Lời
của Chúa là chơn thật." (Thi Thiên 119:160).
"Ðó
là những lời chơn thật của Ðức Chúa Trời." (Khải Huyền 19:9).
"Những
lời nầy đều trung tín và chơn thật." (Khải Huyền 21:5; 22:6).
"Các
mạng lịnh của Ðức Giê-hô-va là chơn thật." (Thi Thiên 19:9).
"Hỡi
Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng,... đường lối Ngài là công bình và chơn
thật!" (Khải Huyền 15:3).
"Phàm
điều chi chơn thật,... thì anh em phải nghĩ đến." (Phi-líp 4:8).
"Hãy
ưa sự chơn thật." (Xa-cha-ri 8:19).
"Luật
pháp Chúa là chơn thật." (Thi Thiên 119:142).
"Sự
chơn thật của Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 11:10).
"Sách
chơn thật." (Ða-ni-ên 10:21).
"Lấy
lòng yêu thương nói ra lẽ chơn thật." (Ê-phê-sô 4:15).
"Ngài
đã làm những sự mới lạ... cách thành tín, chơn thật." (Ê-sai 25:1).
"Miệng
ta sẽ nói chơn thật." (Châm Ngôn 8:7).
"Các
điều răn là chơn thật." (Thi Thiên 119:151).
"Ngài...
đã dùng lời chơn thật sanh chúng ta." (Gia-cơ 1:18).
"Sự
chơn thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi." (Thi Thiên 91:4).
Chúc phước
"Nguyền
xin ân điển ở cùng anh em!" (Cô-lô-se 4:18).
"Nguyền
xin ân điển ở với anh em hết thảy!" (Tít 3:15).
"Nguyền
xin Chúa ở cùng tâm thần con!" (II Ti-mô-thê 4:22).
"Nguyền
xin sự bình an ở cùng hết thảy anh em trong Ðấng Christ!" (I Phi-e-rơ
5:14).
"Nguyền
xin ân điển của Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, ở với anh em!" (I
Tê-sa-lô-ni-ca 5:28).
"Khi
chúng ta phân cách nhau, cầu xin Ðức Giê-hô-va coi sóc cậu và cháu!"
(Sáng- thế Ký 31:49).
"Nguyền
xin ân điển ở với hết thảy những kẻ lấy lòng yêu thương chẳng phai mà kính mến
Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta!" (Ê-phê-sô 6:24).
"Nguyền
xin ơn của Ðức Chúa Jêsus Christ, sự yêu thương của Ðức Chúa Trời, và sự giao
thông của Ðức Thánh Linh ở với anh em hết thảy!" (II Cô-rinh-tô 13:13).
"Cầu
xin Ðức Giê-hô-va ban phước cho ngươi và phù hộ ngươi! Cầu xin Ðức Giê-hô- va
chiếu sáng mặt Ngài trên ngươi và làm ơn cho ngươi! Cầu xin Ðức Giê-hô-va đoái
xem ngươi và ban bình an cho ngươi!" (Phục truyền luật lệ ký 6:24-26).
"Nguyền
Ðấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh
hiển mình cách rất vui mừng,... là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng
ta,... được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng... hiện nay cho đến
đời đời!" (Giu-đe 24, 25).
"Ðức
Chúa Trời bình an, là Ðấng bởi Huyết giao ước đời đời mà đem Ðấng Chăn Chiên
lớn, là Ðức Chúa Jêsus chúng ta, ra khỏi từ trong kẻ chết, -- nguyền xin Ngài,
bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, khiến anh em nên trọn vẹn trong mọi sự lành, đặng
làm thành ý muốn Ngài, và làm ra sự đẹp ý Ngài trong chúng ta,-- sự vinh hiển
đáng về Ngài đời đời vô cùng!" (Hê-bơ-rơ 13:20, 21).
(Cũng xem mục: "Chào thăm.").
Chúa ở cùng
chúng ta
"Em-ma-nu-ên
nghĩa là: Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta." (Ma-thi-ơ 1:23).
"Ta
Thường Ở Cùng Các Ngươi Luôn." (Ma-thi-ơ 28:20).
"Với
chúng ta có Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của chúng ta." (II Sử ký 32:8).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời người (Sa-lô-môn) ở cùng người." (II Sử ký 1:1).
"Ðức
Giê-hô-va ở cùng Giô-sa-phát." (II Sử ký 17:3).
"Ðừng
sợ chi,... Ta ở cùng ngươi." (Công vụ các sứ đồ 18:9, 10).
"Nầy,
Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).
"Sa-mu-ên
trở nên khôn lớn, Ðức Giê-hô-va ở cùng người." (I Sa-mu-ên 3:19).
"Ta
sẽ ở cùng ngươi như Ta đã ở cùng Môi-se." (Giô-suê 1:5).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời ngươi vẫn ở cùng ngươi trong mọi nơi ngươi đi." (Giô-suê
1:9).
"Chúa
đã giúp đỡ ta và thêm sức cho ta." (II Ti-mô-thê 4:17).
"Ta
ở với ngươi... Ta, là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, sẽ nắm tay hữu
ngươi." (Ê-sai 41:10, 13).
"Ða-vít
càng ngày càng cường thạnh; vì Ðức Giê-hô-va vạn quân ở cùng người," (I Sử
ký 11:9).
"Nếu
ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, chúng ta đều
đến cùng người và Ở Trong Người." (Giăng 14:23).
"Tôi
hằng để Ðức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi; tôi chẳng hề bị rúng động... Trước
mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô
cùng." (Thi Thiên 16:8, 11).
(Xem thêm mục: "Ðồng đi với Ðức Chúa
Trời.")
Con cái Ðức
Chúa Trời
"Anh
em bởi tin Ðức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Ðức Chúa
Trời." (Ga-la-ti 3:26).
"Hễ
ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa
Trời." (Giăng 1:12).
"Người
ta nhận biết con cái Ðức Chúa Trời và con cái ma quỉ." (I Giăng 3:10).
"Hết
thảy kẻ nào được Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con Ðức Chúa
Trời." (Rô-ma 8:14).
"Họ...
là con của Ðức Chúa Trời, tức là con của sự sống lại." (Lu-ca 20:36).
"Hãy
ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo như trẻ con mới đẻ vậy, hầu cho anh em nhờ
đó lớn lên," (I Phi-e-rơ 2:2).
"Muôn
vật... sẽ được giải cứu khỏi làm tôi sự hư nát, đặng dự phần trong sự tự do
vinh hiển của con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:21).
Con trẻ
(con cái)
"Một
đứa con trẻ sẽ dắt chúng nó đi." (Ê-sai 11:6).
"Hỡi
kẻ làm con, mọi sự hãy vâng phục cha mẹ mình." (Cô-lô-se 3:20).
"Sa-mu-ên
phục sự trước mặt Ðức Giê-hô-va. Người hãy còn thơ ấu." (I Sa-mu-ên 2:18).
"Từ
khi con còn thơ ấu, đã biết Kinh Thánh." (II Ti-mô-thê 3:15).
"Con
trẻ reo lên trong Ðền thờ rằng: Hô-sa-na con vua Ða-vít!" (Ma-thi-ơ
21:15).
"Chúa
đã được ngợi khen bởi miệng con trẻ và con đương bú." (Ma-thi-ơ 21:16).
"Khá
ân cần dạy dỗ (các lời) đó cho con cái ngươi." (Phục truyền luật lệ ký
6:6, 7).
"Hễ
ai vì Danh Ta chịu tiếp một đứa trẻ thể nầy, tức là chịu tiếp Ta vậy."
(Ma-thi-ơ 18:5).
"Các
thiên sứ của chúng nó trên trời thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18:10).
"Con
Trẻ lớn lên, và mạnh mẽ, được đầy dẫy sự khôn ngoan." (Lu-ca 2:40).
"Hãy
tôn kính cha mẹ ngươi..., hầu cho ngươi được phước và sống lâu trên đất."
(Ê-phê-sô 6:2, 3).
"Hãy
để con trẻ đến cùng Ta,... vì Nước Thiên đàng thuộc về những kẻ giống như con
trẻ ấy." (Ma-thi-ơ 19:14).
"Hãy
dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo, dầu khi nó trở về già, cũng không hề
lìa khỏi đó." (Châm Ngôn 22:6).
"Nếu
các ngươi không đổi lại và nên như đứa trẻ, thì chẳng được vào Nước Thiên đàng
đâu." (Ma-thi-ơ 18:3).
"Ai
không nhận lãnh Nước Ðức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì sẽ không được vào
đó." (Lu-ca 18:17).
Công bình
"Ðức
Giê-hô-va thử người công bình." (Thi Thiên 11:5).
"Ðức
Giê-hô-va yêu mến người công bình." (Thi Thiên 146:8).
"Ðức
Giê-hô-va nâng đỡ người công bình." (Thi Thiên 37:17).
"Người
công bình ca hát mừng rỡ." (Châm Ngôn 29:6).
"Kẻ
công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết." (Châm Ngôn 14:32).
"Người
công chánh thác thể nào, tôi nguyện thác thể ấy." (Dân số ký 23:10).
"Người
công bình bị nhiều tai họa, nhưng Ðức Giê-hô-va cứu người khỏi hết." (Thi
Thiên 34:19).
"Ðức
Giê-hô-va là công bình; Ngài yêu sự công bình." (Thi Thiên 11:7).
"Tin
bởi trong lòng mà được sự công bình." (Rô-ma 10:10).
"Phước
cho người nào... làm theo sự công bình luôn luôn!" (Thi Thiên 106:3).
"Những
người công bình sẽ vào sự sống đời đời." (Ma-thi-ơ 25:46).
"Hãy
dâng sự công bình làm của lễ, và để lòng tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi-
thiên 4:5).
"Ngài...
dẫn tôi vào các lối công bình, vì cớ Danh Ngài." (Thi Thiên 23:3).
"Sự
công bình làm cho nước cao trọng; song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân
tộc." (Châm Ngôn 14:39).
"Người
công bình lấy lòng sốt sắng cầu nguyện, thật có linh nghiệm nhiều."
(Gia-cơ 5:16).
"Tóc
bạc là mão triều thiên vinh hiển, miễn là thấy ở trong đường công bình."
(Châm Ngôn 16:31).
"Sự
sống ở nơi đường công bình; trên lối nó không có sự chết." (Châm Ngôn
12:28).
"Ðức
Giê-hô-va biết đường người công bình, song đường kẻ ác rồi bị diệt vong."
(Thi Thiên 1:6).
"Phước
cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!" (Ma-thi-ơ 5:6).
"Chúng
ta chờ đợi trời mới, đất mới, là nơi sự công bình ăn ở." (II Phi-e-rơ
3:13).
"Những
kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình, sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời
mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).
"Những
người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma-
thi-ơ 13:43).
"Công
bình sẽ sanh ra bình an, trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi
mãi." (Ê-sai 32:17).
"Kỷ
niệm người công bình được khen ngợi." (Châm Ngôn 10:7).
"Trái
cân đúng được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:1).
"Các
linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:23).
"Hãy
xử công bình cho người buồn rầu và kẻ túng ngặt." (Thi Thiên 82:3).
"Người
nào cai trị loài người cách công bình,... thì sẽ giống như sự chói lòa buổi
sáng." (II Sa-mu-ên 23:3, 4).
"Có
phước lành giáng trên đầu kẻ công bình." (Châm Ngôn 10:6).
"Giữ
theo đạo Ðức Giê-hô-va, làm các điều công bình và ngay thẳng." (Sáng-thế
Ký 18:19).
"Ða-vít
cai trị cả dân mình cách ngay thẳng và công bình." (II Sa-mu-ên 8:15).
"Ngươi
phải theo sự công bình cách trọn vẹn." (Phục truyền luật lệ ký 16:20).
"Phàm...
điều chi công bình,... thì anh em phải nghĩ đến." (Phi-líp 4:8).
"Ðến
kỳ kẻ công bình sống lại, ngươi sẽ được trả." (Lu-ca 14:14).
"Nếu
người nào là công bình, làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật,... thì... chắc
thật người sẽ sống." (Ê-xê-chi-ên 18:5, 9).
"Con
đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng, càng sáng thêm lên cho đến
giữa trưa." (Châm Ngôn 4:18).
"Hỡi
các vua Y-sơ-ra-ên,... khá... làm sự... công bình hãy giải cứu dân Ta khỏi
những sự hà lạm của các ngươi, Chúa Giê-hô-va phán vậy." (Ê-xê-chi-ên
45:9).
"Cái
điều Ðức Giê-hô-va đòi ngươi,... là làm sự công bình, ưa sự nhơn từ và bước đi
cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời ngươi." (Mi-chê 4:8).
Công việc
(Làm việc)
"Dân
chuyên thành làm công việc." (Nê-hê-mi 4:6).
"Các
thợ ấy đều làm việc cách thành tâm." (II Sử ký 34:12).
"Con
đã... làm xong công việc Cha giao cho làm." (Giăng 17:4).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời ngươi ban phước cho mọi công việc tay ngươi đã làm." (Phục
truyền luật lệ ký 14:29).
"Chúng
tôi... bảo và khuyên những kẻ đó phải yên lặng mà làm việc, hầu cho ăn bánh của
mình làm ra." (II Tê-sa-lô-ni-ca 3:12).
"Trong
khi còn ban ngày, Ta phải làm trọn những việc của Ðấng đã sai Ta đến; tối lại,
thì không ai làm việc được." (Giăng 9:4).
"Chúng
tôi khuyên anh em... ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình, lấy
chính tay mình làm lụng,... hầu cho ăn ở với người ngoại cách ngay thẳng, và
không thiếu chi hết." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11, 12).
Cùng đi với
Ðức Chúa Trời
"Nô-ê...
đồng đi cùng Ðức Chúa Trời." (Sáng-thế Ký 6:9).
"Những
kẻ đó sẽ mặc áo trắng mà đi cùng Ta." (Khải Huyền 3:4).
"Ta
sẽ đi giữa các ngươi, làm Ðức Chúa Trời các ngươi." (Lê vi ký 26:12).
"Ðức
Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ... đi lại giữa họ." (II Cô-rinh-tô 6:16).
"Tôi
sẽ đi trước mặt Ðức Giê-hô-va trong đất kẻ sống." (Thi Thiên 116:9).
"Hê-nóc
đồng đi cùng Ðức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Ðức Chúa Trời tiếp người
đi." (Sáng-thế Ký 5:24).
"Hãy...
tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu; hãy đi đường ấy, thì các
ngươi sẽ được sự an nghỉ cho linh hồn mình." (Giê-rê-mi 6:16).
"Dầu
khi tôi đi trong trũng bóng chết, tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào, vì Chúa ở cùng
tôi." (Thi Thiên 23:4).
"Hãy
bước đi trong sự yêu thương." (Ê-phê-sô 5:2).
"Hãy
bước đi trong Ngài (Ðấng Christ)." (Cô-lô-se 2:6).
"Ði
theo luật lệ của Ta." (Xuất Ê-díp-tô Ký 16:4).
"Ngươi
hãy đi ở trước mặt Ta, làm một người trọn vẹn." (Sáng-thế Ký 17:1).
"Ði
trong sự sáng." (I Giăng 1:7).
"Chúng
ta sẽ đi trong các nẻo Ngài." (Ê-sai 2:3).
"Tôi
sẽ bước đi trong sự thanh liêm." (Thi Thiên 26:11).
"Chúng
nó sẽ theo sau Ðức Giê-hô-va." (Ô-sê 11:10).
"Noi
theo Thánh Linh." (Rô-ma 8:4).
"Chúng
ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy." (II Cô-rinh-tô 5:7).
"Chúng
ta hãy bước đi trong sự sáng của Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 2:5).
"Chúng
ta sẽ bước đi theo Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!"
(Mi-chê 4:5).
"Sự
khôn ngoan sẽ khiến con đi trong đường người thiện." (Châm Ngôn 2:20).
"Sự
thương yêu là tại làm theo các điều răn của Ðức Chúa Trời." (II Giăng 6).
"Các
ngươi khá đi theo trọn đường mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã chỉ
cho." (Phục truyền luật lệ ký 5:33).
"Họ
bước đi trong ánh sáng của mặt Chúa." (Thi Thiên 89:15).
"Hãy
đi theo cả đường lối Ta dạy cho, để các ngươi được phước." (Giê-rê-mi
7:23).
"Chúa
giữ sự giao ước và lòng nhơn từ với... kẻ nào hết lòng đi ở trước mặt
Chúa." (I Các Vua 8:23).
"Tôi
sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn." (Thi Thiên 101:2).
Cứ ở trong
Ðấng Christ
"Hãy
cứ ở trong Ta, thì Ta sẽ ở trong các ngươi... Ta là Gốc Nho, các ngươi là
nhánh... Ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được." (Giăng 15:4, 5).
"Nếu
ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài cũng như nhánh nho; nhánh khô đi,
người ta quăng vào lửa, thì nó cháy.
"Ví
bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin
mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:6, 7).
"Hãy
cứ ở trong Ngài, hầu cho nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng,
không bị hổ thẹn và quăng xa khỏi Ngài trong kỳ Ngài ngự đến." (I Giăng
2:28).
Cứu chuộc
"Sự
cứu chuộc (nguyên văn) của các ngươi gần tới." (Lu-ca 21:28).
"Anh
em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).
"Anh
em đã được chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).
"Ðấng
Christ... dùng chính Huyết mình mà được sự chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ
9:11, 12).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi
tội." (Tít 2:14).
"Chúng
ta... than thở trong lòng, đang khi trông đợi... sự cứu chuộc thân thể chúng
ta." (Rô-ma 8:23).
"Ngài
đã... lấy Huyết mình mà chuộc cho Ðức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi
phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước." (Khải Huyền 5:9).
Cứu rỗi
"Sự
cứu rỗi đời đời." (Hê-bơ-rơ 5:9).
"Kìa,
hiện nay là ngày cứu rỗi!" (II Cô-rinh-tô 6:2).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tôi." (I
Ti-mô-thê 1:15).
"Nếu
ta còn trễ nải sự cứu rỗi lớn dường ấy, thì làm sao tránh cho khỏi được?"
(Hê-bơ-rơ 2:3).
"Sự
cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê
2:10).
"Hãy
tin Ðức Chúa Jêsus, thì ngươi... sẽ được cứu rỗi." (Công vụ các sứ đồ
16:31).
"Ở
dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó
mà được cứu." (Công vụ các sứ đồ 4:12).
Ấy
là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh
em, bèn là sự ban cho của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 2:8).
"Kinh
Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu rỗi." (II Ti-mô-thê
3:15).
"Sự
cứu hiện nay đã gần chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin. Ðêm đã khuya, ngày gần
đến." (Rô-ma 13:11, 12).
Danh Chúa
"Ngài
đã dắt dân mình đi đường, để cho rạng Danh vinh hiển mình." (Ê-sai 63:14).
"Danh
Cha được tôn thánh!" (Ma-thi-ơ 6:9).
"Chúng
ta hãy cùng nhau tôn cao Danh của Ngài." (Thi Thiên 34:3).
"Danh
Chúa sẽ ở trên trán mình." (Khải Huyền 22:4).
"Ðáng
ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).
"Chúng
ta sẽ bước theo Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng!"
(Mi-chê 4:5).
"Ngươi
chớ lấy Danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà làm chơi." (Xuất Ê-díp-tô Ký
28:7).
"Một
sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ ... tưởng đến Danh
Ngài." (Ma-la-chi 3:16).
"Ở
dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó
mà được cứu." (Công vụ các sứ đồ 4:12).
"Ðức
Chúa Trời đã... ban cho Ngài Danh trên hết mọi danh, hầu cho nghe đến Danh Ðức
Chúa Jêsus, mọi đầu gối... thảy đều quì xuống." (Phi-líp 2:9, 10).
Dắt dẫn từ
thiên thượng
"Ngài
dẫn chúng có bình an vô sự." (Thi Thiên 78:53).
"Xin
chớ để chúng tôi bị cám dỗ." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Chúa
sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống." (Thi Thiên 16:11).
"Ngài
sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết." (Thi Thiên 48:14).
"Ngài
sẽ dẫn kẻ hiền từ cách chánh trực." (Thi Thiên 25:9).
"Nhờ
ánh sáng Ngài, tôi bước qua sự tối tăm." (Gióp 29:3).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ cứ dắt đưa ngươi." (Thi Thiên 58:11).
"Ðức
Giê-hô-va... phù hộ cho chúng bốn bên." (II Sử ký 32:22).
"Ðức
Giê-hô-va ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).
"Ðức
Giê-hô-va... sẽ sai thiên sứ theo ngươi." (Sáng-thế Ký 24:40).
"Xin
dẫn dắt tôi nhơn Danh Chúa." (Thi Thiên 31:3).
"Lòng
người toan định đường lối mình; song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của
người." (Châm Ngôn 16:9).
"Lúc
nào Thần lẽ thật sẽ đến, thì Ngài dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng
16:13).
"Chúa
sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh
hiển." (Thi Thiên 73:24).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài,... xin hãy dẫn tôi vào lối bằng
phẳng." (Thi Thiên 27:11).
"Hãy
hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va,... thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con."
(Châm Ngôn 3:5, 6).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời các ngươi... đi trước dẫn các ngươi trên đường... đặng chỉ con
đường các ngươi phải đi." (Phục truyền luật lệ ký 1:32, 33).
"Hầu
cho các ngươi có thế biết đường mình phải đi theo, vì các ngươi chưa hề đi
đường nầy bao giờ." (Giô-suê 3:4).
"Ngài...
dẫn tôi đến mé nước bình tịnh." (Thi Thiên 23:2).
"Ngài...
dẫn tôi vào các lối công bình." (Thi Thiên 23:3).
"Ðức
Chúa Trời ơi,... xin dắt tôi vào con đường đời đời." (Thi Thiên 139:23,
24).
"Chiên
Con... sẽ đưa chúng đến những suối nước sống." (Khải Huyền 7:17).
Dẫn dắt
linh hồn về với Chúa
"Người
bèn dẫn Si-môn đấn cùng Ðức Chúa Jêsus." (Giăng 1:42).
"Người
khôn ngoan có tài được linh hồn người ta." (Châm Ngôn 11:30).
"Các
ngươi hãy theo Ta, Ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người." (Ma-thi-ơ
4:19).
"Những
kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời
mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).
"Trong
vòng anh em nếu có ai lầm lạc cách xa lẽ thật, mà có người khác làm cho nó trở
lại, thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy
là cứu linh hồn người khỏi sự chết." (Gia-cơ 5:19, 20).
Dâng cho
Chúa
"Ðức
Chúa Trời yêu kẻ thí (dâng) của cách vui lòng." (II Cô-rinh-tô 9:7).
"Mỗi
người sẽ dâng tùy theo của mình có." (Phục truyền luật lệ ký 16:17).
"Hãy
cho, người sẽ cho mình." (Lu-ca 6:38).
"Họ...
trước hết đã dâng chính mình cho Chúa." (II Cô-rinh-tô 8:5).
(Hãy xem đầy đủ hơn dưới mục: "Quản lý.")
Dâng phần
mười
"Phàm
thuế một phần mười... đều thuộc về Ðức Giê-hô-va." (Lê vi ký 27:30).
"Một
phần mười... biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va." (Lê vi ký 27:32).
"Các
ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho,... và từ nay các ngươi khá lấy điều
nầy mà thử Ta, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán, xem Ta có mở các cửa sổ trên trời
cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đền nỗi không chỗ chứa chăng!"
(Ma-la-chi 3:11).
Ðau khổ
"Ðấng
Christ... đã chịu khổ cho anh em." (I Phi-e-rơ 1:21).
"Nếu
có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn." (I
Phi-e-rơ 4:16).
"Ví
bằng anh em vì cớ Danh Ðấng Christ chịu sỉ nhục, thì anh em có phước." (I
Phi-e-rơ 3:14).
"Cho
đến nỗi tôi được biết Ngài và sự thông công thương khó của Ngài." (Phi-líp
3:10).
"Dầu
Ngài là Con, cũng đã học tập vâng lời bởi những sự khốn khổ mình đã chịu."
(Hê-bơ-rơ 5:8).
"Ðức
Giê-hô-va đã ban cho, Ðức Giê-hô-va lại cất đi; đáng ngợi khen Danh Ðức
Giê-hô-va!" (Gióp 1:21).
"Mặc
dầu xảy đến cho ta điều gì... dầu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi
Ngài." (Gióp 13:13, 15).
"Ngài
nhơn Ðấng Christ, ban ơn cho anh em, không những tin Ðấng Christ mà thôi, lại
phải chịu khổ vì Ngài nữa." (Phi-líp 1:29).
"Vậy,
những kẻ chịu khổ theo ý muốn Ðức Chúa Trời, hãy cứ làm lành mà phó linh hồn
mình cho Ðấng Tạo hóa thành tín (I Phi-e-rơ 4:19).
(Cũng xem các mục: "Hoạn nạn," --
"Sửa phạt," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn.")
Ðau khổ và
vinh hiển
"Há
chẳng phải Ðấng Christ chịu thương khó thể ấy, mới được vào sự vinh hiển mình
sao?" (Lu-ca 24:26, 46).
"Ðức
Chúa Jêsus nầy,... chúng ta thấy Ngài, vì sự chết Ngài đã chịu, được đội mão
triều vinh hiển tôn trọng." (Hê-bơ-rơ 2:9).
"Chúng
ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài." (Rô-
ma 8:17).
"Sự
đau đớn của Ðấng Christ và ... sự vinh hiển sẽ theo sau." (I Phi-e-rơ
1:11).
"Ðến
sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðấng Christ... sau khi anh em tạm chịu
khổ." (I Phi-e-rơ 5:10).
"Tôi...
là người chứng kiến sự đau đớn của Ðấng Christ, và cũng có phần về sự vinh hiển
sẽ hiện ra." (I Phi-e-rơ 5:1).
"Những
sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được
bày ra trong chúng ta." (Rô-ma 8:18).
"Sự
hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời
đời, vô lượng vô biên." (II Cô-rinh-tô 4:17).
"Anh
em có phần trong sự thương khó Ðấng Christ bao nhiêu, thì hãy vui mừng bấy
nhiêu, hầu cho đến ngày vinh hiển của Ngài hiện ra, thì anh em cũng được vui
mừng nhảy nhót." (I Phi-e-rơ 4:13).
Ðấng Christ
Sự giáng sanh siêu nhiên của Ngài
"Ðức
Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên... tới cùng một người nữ đồng trinh tên là
Ma-ri, đã hứa gả cho một người nam tên là Giô-sép... thiên sứ bèn nói rằng: Hỡi
Ma-ri,... Ðức Thánh Linh sẽ đến trên ngươi... Ngươi sẽ chịu thai và sanh một
Con Trai mà đặt tên là Jêsus. Con Trai ấy sẽ... được xưng là Con của Ðấng Rất
Cao; và Chúa, là Ðức Chúa Trời, sẽ ban cho Ngài ngôi Ða-vít, là tổ phụ Ngài.
Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, Nước Ngài vô cùng." (Ma-thi-ơ 1:26,
27, 30-35).
"Thiên
sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép... mà phán rằng: Con mà người (Ma-ri) chịu
thai đó là bởi Ðức Thánh Linh... Người sẽ sanh một Trai... chính Con Trai ấy sẽ
cứu dân mình ra khỏi tội." (Ma-thi-ơ 1:20, 21).
"Thiên
sứ bèn phán (cùng mấy kẻ chăn chiên rằng: Ta báo cho các ngươi một tin lành, sẽ
là một sự vui mừng lớn... Hôm nay tại thành Ða-vít đã sanh cho các ngươi một
Ðấng Cứu Thế, là Christ, là Chúa." (Lu-ca 2:10-11).
"Có
muôn vàn thiên binh với thiên sứ đó ngợi khen Ðức Chúa Trời rằng: Sáng Danh
Chúa trên các từng trời rất cao, bình an dưới đất, ân trạch cho loài
người." (Lu-ca 2:13, 14).
Sự hóa hình của Ngài
"Ðức
Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng đi tẻ với Ngài lên núi cao... để cầu
nguyện." (Mác 9:2; Lu-ca 9:28).
"Ðương
khi cầu nguyện... Ngài hóa hình trước mặt ba người." (Lu-ca 9:28; Mác
9:2).
"Diện
mạo Ngài khác thường." (Lu-ca 9:29).
"Mặt
Ngài sáng lòa như mặt trời." (Ma-thi-ơ 17:2).
"Áo
xống Ngài trở nên sáng rực và trắng tinh chói lòa, đến nỗi chẳng có thợ phiếu
nào ở thế gian phiếu được trắng như vậy." (Mác 9:3).
"Và
nầy, có hai người nói chuyện cùng Ngài; ấy là Môi-se và Ê-li, hiện ra trong sự
vinh hiển, và nói về sự Ngài qua đời, là sự sẽ phải ứng nghiệm tại thành
Giê-ru-sa-lem." (Lu-ca 9:30, 31).
"Bỗng
chúc có một đám mây sáng rực che phủ những người ở đó và có tiếng từ trong mây
phán rằng: Nầy là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta mọi đường, hãy nghe lời Con
đó." (Ma-thi-ơ 17:5).
Thần tánh của Ngài
"Ta
là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 10:36).
"Ta
là Sự Sống Lại." (Giăng 11:25).
"Ấy
chính Ngài là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 1:34).
"Ta
là Bánh của sự sống." (Giăng 6:35).
"Lạy
Con Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 8:29).
"Nầy
là Con yêu dấu của ta." (Ma-thi-ơ 3:17).
"Thầy
là Con Ðức Chúa Trời!" (Mác 3:11).
"Ta
với Cha là một." (Giăng 10:30).
"Ngươi
là Con yêu dấu của Ta." (Mác 1:11).
"Trước
khi chưa có Áp-ra-ham, đã có Ta." (Giăng 8:58).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời." (Mác 1:1).
"Thật
Người nầy là Con Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 27:54).
"Ðức
Chúa Trời... đã ban Con một của Ngài." (Giăng 3:16).
"Ngài
là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời!." (Lu-ca 4:41).
"Hỡi
Ðức Chúa Jêsus, Con Ðức Chúa Trời Rất Cao." (Mác 5:7).
"Ai
đã thấy Ta, tức là đã thấy Cha." (Giăng 14:9).
"Trong
ngày đó,... nhà Ða-vít sẽ như Ðức Chúa Trời." (Xa-cha-ri 12:8).
"Sự
đầy dẫy của bổn tánh Ðức Chúa Trời thảy đều ở trong Ðấng ấy như có hình."
(Cô-lô-se 2:9).
"Ấy
chính ngươi là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen, phải không?... Ta
Chính Phải Ðó." (Mác 14:61, 62).
"Hết
cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta." (Ma-thi-ơ 28:18).
"Ta
là Ðường đi, Lẽ Thật và Sự Sống; chẳng bởi TA, thì không ai được đến cùng
Cha." (Giăng 14:6).
"Có
một Con Trẻ sanh cho chúng ta... Ngài sẽ được xưng là... Ðức Chúa Trời Quyền
năng, là Cha Ðời Ðời." (Ê-sai 9:5).
"Ban
đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở cùng Ðức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Ðức Chúa
Trời." (Giăng 1:1).
"Muôn
vật bởi Ngài làm nên, chẳng vật chi đã làm nên mà không bởi Ngài." (Giăng
1:3).
"Ngôi
Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta..., chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển
của Ngài." (Giăng 1:12).
"Các
việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức
là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 20:31).
"Ta
sẽ dấy lên cho Ða-vít một Nhánh công bình... Người ta sẽ xưng Danh Ðấng ấy là: Ðức
Giê-hô-va Sự Công Bình Chúng Ta!" (Giê-rê-mi 23:5, 6).
"Ngươi
sẽ... sanh một Con Trai mà đặt tên là Jêsus... Con Thánh... phải xưng là Con
Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 1:31, 35).
"Con
Ngài... là sự chói sáng của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời và hình bóng của bổn thể
Ngài, lấy Lời có quyền phép Ngài nâng đỡ muôn vật." (Hê-bơ-rơ 1:2, 3).
"Con
rất yêu dấu Ngài... là hình ảnh của Ðức Chúa Trời không thấy được,... muôn vật
đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật
không thấy được,... đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả."
(Cô-lô-se 1:13, 15, 16).
Các phép lạ của Ngài
"Hãy
về, thuật lại cùng Giăng những điều các ngươi nghe và thấy: Kẻ đui được thấy,
kẻ què được đi, kẻ phung được sạch, kẻ điếc được nghe, kẻ chết được sống
lại." (Ma-thi-ơ 11:4, 5).
"Có
đoàn dân rất đông đến gần Ngài, đem theo những kẻ què, đui, câm, tàn tật...,
thì Ngài chữa cho họ được lành. Vậy, chúng thấy kẻ câm được nói, kẻ tàn tật
được khỏi, kẻ què được đi, kẻ đui được sáng, thì lấy làm lạ lắm."
(Ma-thi-ơ 15:30, 31).
"Ðức
Chúa Jêsus đi khắp xứ Ga-li-lê,... chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân. Vậy,
danh tiếng Ngài đồn ra khắp cả xứ Sy-ri, người ta bèn đem cho Ngài mọi người
đau ốm, hay là mắc bịnh nọ tật kia, những kẻ bị quỷ ám, điên cuồng, bại xuội,
thì Ngài chữa cho họ được lành cả." (Ma-thi-ơ 4:23, 24).
"Ðoàn
dân rất đông từ khắp xứ Giu-đê, thành Giê-ru-sa-lem, và miền biển Ty-rơ, Si-đôn
mà đến, để nghe Ngài dạy và cho được chữa lành bịnh mình. Những kẻ mắc tà ma
khuấy hại cũng đều được lành. Cả đoàn dân đến kiếm cách rờ Ngài, vì từ Ngài có
quyền phép ra, chữa lành hết mọi người." (Lu-ca 6:17-19).
"Ngài
và môn đồ... đến xứ Ghê-nê-xa-rết... Dân chúng nhận biết Ngài, chạy khắp cả
miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu, thì đem
đến đó. Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem
người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo
Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả." (Mác 6:53-56).
"Còn
nhiều việc nữa mà Ðức Chúa Jêsus đã làm; ví bằng người ta cứ từng việc mà chép
hết, thì ta tưởng rằng cả thế gian không thể chứa hết các sách người ta chép
vậy." (Giăng 21:25).
(Trong 4 sách Tin Lành có thuật lại 17 lần chữa
bịnh cá nhân, 9 phép lạ trên các sức mạnh thiên nhiên, 6 lần trừ quỷ, và 3 lần
kêu kẻ chết sống lại. Xét theo lời lẽ trưng dẫn trên đây, chắc đó chỉ là một số
ít phép lạ tượng trưng cho bao nhiêu ngàn phép lạ mà Ðức Chúa Jêsus đã làm.)
Ngài là Vua
"Vua
các ngươi kia kìa!" (Giăng 19:14).
"Chiên
Con... là Chúa của các chúa, Vua của các vua." (Khải Huyền 17:14).
"Ngươi
sẽ... sanh một Con Trai mà đặt tên là Jêsus... Nước Ngài vô cùng." (Lu-ca
1:31, 33).
"Ðáng
ngợi khen Vua nhơn Danh Chúa mà đến!" (Lu-ca 19:38).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ chúng ta... là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa."
(ITi- mô-thê 6:15).
"Nước
(nguyên văn là: các nước) của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ
của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời." (Khải Huyền 11:15).
Sự đau thương khủng khiếp của Ngài tại vườn Ghết-sê-ma-nê
"Rồi
Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghết-sê-ma-nê. Ngài phán rằng:
Hãy ngồi đây, đợi Ta đi cầu nguyện đằng kia." (Ma-thi-ơ 26:36).
"Ngài
bèn đem Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng đi, thì Ngài khởi sự kinh hãi và sầu
não." (Mác 14:33).
"Ngài
bèn phán: Linh hồn Ta buồn bực cho đến chết; các ngươi hãy ở đây và tỉnh thức
với Ta." (Ma-thi-ơ 26:38).
"Rồi
Ngài bước tới một ít, sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện rằng: Cha ôi! Nếu có thể
được, xin cho chén nầy lìa khỏi Con! Song không theo ý muốn Con, mà theo ý muốn
Cha." (Ma-thi-ơ 26:39).
"Kế
đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ." (Ma-thi-ơ 26:40).
"Ngài
lại đi lần thứ hai,... cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện
rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được
nên, chớ không theo ý tôi!" (Ma-thi-ơ 26:42; Lu-ca 22:41, 42).
"Ngài
trở lại nữa, thì thấy môn đồ còn ngủ." (Ma-thi-ơ 26:43).
"Ðoạn,
Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba, và lặp xin như lời trước."
(Ma-thi-ơ 26:44).
"Trong
cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn
rơi xuống đất." (Lu-ca 22:44).
"Có
một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài."
(Lu-ca 22:43).
"Ngài
đứng dậy, trở lại cùng các môn đồ,... Ngài phán rằng:... Hãy chờ dậy, đi hè;
kìa đứa phản Ta đã đến gần." (Lu-ca 22:45, 46; Mác 14:42).
Ngài chịu xử đoán
Trước mặt An-ne có lẽ vào khoảng lúc nửa đêm
"Cả
cơ binh, người quản cơ và những kẻ sai của dân Giu-đa bắt Ðức Chúa Jêsus, trói
lại. Trước hết chúng giải Ngài đến An-ne, vì người nầy là ông gia
Cai-phe." (Giăng 18:12, 13).
Trước tòa Công luận của dân Do-thái, giữa lúc nửa đêm và lúc hừng
đông.
"An-ne
bèn sai giải Ðức Chúa Jêsus vẫn bị trói đến cai-phe, là thầy cả thượng
phẩm." (Giăng 18:24).
"Chúng
điệu Ðức Chúa Jêsus đến nơi thầy cả thượng phẩm, có hết thảy thầy tế lễ cả,
trưởng lão, và thầy thông giáo nhóm họp tại đó." (Mác 14:53).
"Cả
tòa Công luận đều tìm chứng gì để nghịch cùng Ðức Chúa Jêsus đặng giết Ngài,
song không kiếm được chi hết." (Mác 14:55).
"Thầy
cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến người chỉ Ðức Chúa Trời hằng
sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa
Trời chăng?" (Ma-thi-ơ 26:63).
"Ðức
Chúa Jêsus phán rằng: Ta Chính Phải Ðó; các ngươi sẽ thấy Con người ngồi
bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự giữa đám mây trên trời mà đến."
(Mác 14:62; Ma-thi-ơ 26:64).
"Thầy
cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm thượng; chúng ta còn
cần gì người làm chứng nữa sao?... Chúng trả lời rằng: Nó đáng chết... Họ bèn
nhổ trên mặt Ngài." (Ma-thi-ơ 26:65-67; Mác 14:64, 65).
Ban ngày phê chuẩn bản án lúc nửa đêm
"Ðến
ngày sau, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo
nhóm lại,... hội nghị nghịch cùng Ðức Chúa Jêsus để giết Ngài." (Lu-ca
22:66; Ma-thi-ơ 27:1).
"Khi
đã trói Ngài rồi, họ đem nộp cho Phi-lát." (Ma-thi-ơ 27:2; Mác 15:1).
Trước mặt Phi-lát, quan Thống đốc La-mã
"Họ
bèn khởi cáo Ngài rằng: Chúng tôi đã thấy Người nầy xui dân ta làm loạn,...
xưng mình là Ðấng Christ, là Vua." (Lu-ca 23:2).
"Các
thầy tế lễ cả tố cáo Ngài nhiều điều... Nhưng Ðức Chúa Jêsus chẳng trả lời chi
nữa, đến nỗi Phi-lát lấy làm lạ." (Mác 15:3, 5).
"Khi
Phi-lát nghe... biết Ngài là dân Ga-li-lê,... thuộc quyền cai trị của vua
Hê-rốt, bèn giải đến cho vua Hê-rốt, vua ấy ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong mấy
ngày đó." (Lu-ca 23:6, 7).
Trước mặt Hê-rốt
Vua
Hê-rốt thấy Ðức Chúa Jêsus thì mừng lắm; vì lâu nay vua muốn gặp Ngài..., và
mong xem Ngài làm phép lạ.
"Vậy,
vua hỏi Ngài nhiều câu, song Ngài không trả lời gì hết... "Bấy giờ vua Hê-rốt và quân lính hầu
vua đều đãi Ngài cách khinh dể và nhạo báng Ngài; đoạn, họ mặc áo hoa hòe cho
Ngài, rồi giao Ngài về cho Phi-lát." (Lu-ca 23:8-11).
Lại đến trước mặt Phi-lát
"Phi-lát
hiệp các thầy tế lễ cả, các quan đề hình và dân chúng lại, mà nói rằng: ...Ðã
tra hỏi trước mặt các ngươi đây, thì ta không thấy Người mắc một tội nào...;
Vua Hê-rốt cũng vậy... Vậy, đánh đòn xong, ta sẽ tha." (Lu-ca 23:13-16).
"Vì
quan ấy biết bởi lòng ghen ghét nên chúng đã nộp Ngài." (Ma-thi-ơ 27:18).
"Chúng
bèn đồng thanh kêu lên rằng: Hãy giết Người nầy đi... Ðóng đinh nó trên cây
Thập tự đi!" (Lu-ca 23:18, 21).
"Phi-lát
lại nói... rằng: Vậy, Người nầy đã làm điều ác gì?" (Lu-ca 32:22).
"Nhưng
chúng cố nài." (Lu-ca 23:23).
"Bấy
giờ Phi-lát bắt Ðức Chúa Jêsus và sai đánh đòn Ngài. Bọn lính đương một cái mão
triều bằng gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một cái áo điều. Ðoạn, họ
đến gần, nói với Ngài rằng: Lạy Vua dân Giu-đa! Họ lại cho Ngài mấy cái
vả." (Giăng 19:1-3). "Phi-lát
lại ra một lần nữa, mà nói với chúng rằng: Ðây nầy, ta dẫn Người ra ngoài, để
các ngươi biết rằng ta không tìm thấy Người có tội lỗi chi." (Giăng 19:4).
"Vậy,
Ðức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão triều gai, mình mặc áo điều; và Phi-lát nói
cùng chúng rằng: Kìa, Xem Người Nầy!" (Giăng 19:5).
"Các
thầy tế lễ cả và các kẻ sai... kêu lên rằng: Hãy đóng đinh hắn trên cây Thập
tự!" (Giăng 19:6).
"Quan
tổng đốc đương ngồi trên tòa án, vợ người sai thưa cùng người rằng: Ðừng làm gì
đến Người công bình đó; vì hôm nay tôi đã bởi cớ Người mà đau đớn nhiều trong
chiêm bao." (Ma-thi-ơ 27:19).
"Dân
Giu-đa lại nói rằng: Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết; vì hắn tự
xưng là Con Ðức Chúa Trời." (Giăng 19:7).
"Khi
Phi-lát đã nghe lời đó, lại càng thêm sợ hãi nữa." (Giăng 19:8).
"Dân
Giu-đa kêu lên rằng: Ví bằng quan tha Người nầy, thì quan không phải là trung
thần của Sê-sa." (Giăng 19:12).
"Phi-lát
thấy mình không thắng nổi chi hết, mà sự ồn ào càng thêm, thì lấy nước rửa tay
trước mặt thiên hạ, mà nói rằng: Ta không có tội về Huyết của Người nầy; điều
đó mặc kệ các ngươi." (Ma-thi-ơ 27:24).
Ngài bị đóng đinh vào Thập tự giá
"Chúng
bắt Ngài và dẫn đi. Ðức Chúa Jêsus vác Thập tự giá mình." (Giăng 19:16,
17).
"Khi
chúng điệu Ðức Chúa Jêsus đi, bắt một người xứ Sy-ren, tên là Si-môn, từ ngoài
đồng về, buộc phải vác cây Thập tự theo sau Ngài." (Lu-ca 23:26; Mác
15:21).
"Có
đoàn dân đông lắm đi theo Ðức Chúa Jêsus, và có mấy người đờn bà đấm ngực khóc
về Ngài." (Lu-ca 23:27).
"Khi
đến một chỗ gọi là chỗ Sọ, họ đóng đinh Ngài trên cây Thập tự tại đó."
(Lu-ca 23:33).
"Ðức
Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều
gì." (Lu-ca 23:34).
"Phía
trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ, chỉ về án Ngài, rằng: Người Nầy Là
Jêsus, Vua Dân Giu-đa." (Ma-thi-ơ 27:37).
"Cũng
có hai đứa ăn cướp bị đóng đinh cùng với Ngài, một đứa... bên hữu Ngài, một
đứa... bên tả." (Mác 15:27).
"Rồi
họ ngồi đó mà canh giữ Ngài." (Ma-thi-ơ 27:36).
"Dân
chúng đứng đó mà ngó." (Lu-ca 23:35).
"Những
kẻ đi ngang qua đó chê cười Ngài, lắc đầu, mà nói rằng: ...Nếu ngươi là Con Ðức
Chúa Trời, hãy xuống khỏi cây Thập tự!" (Ma-thi-ơ 27:39, 40).
"Các
thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo và các trưởng lão cũng nhạo Ngài rằng: Nó đã
cứu kẻ khác mà cứu mình không được. Nếu phải Vua dân Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy
xuống khỏi cây Thập tự đi, thì chúng ta mới tin. Nó nhờ cậy Ðức Chúa Trời,...
bây giờ Ngài phải giải cứu cho, vì nó đã nói rằng: Ta là Con Ðức Chúa
Trời." (Ma-thi-ơ 27:41-43).
"Một
tên trộm cướp bị đóng đinh cũng mắng nhiếc Ngài... Nhưng tên kia trách nó...,
đoạn, lại nói rằng: Hỡi Jêsus, khi Ngài đến trong Nước mình rồi, xin nhớ lấy
tôi! Ðức Chúa Jêsus đáp rằng:... Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong
Ba-ra-đi." (Lu-ca 23:39-43).
"Tại
một bên Thập tự giá của Ðức Chúa Jêsus, có mẹ Ngài đứng đó, với chị mẹ Ngài, là
Ma-ri, vợ Cô-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len nữa. Ðức Chúa Jêsus thấy mẹ mình, và
một môn đồ Ngài yêu đứng bên người, thì nói cùng mẹ rằng: Hỡi đờn bà kia, đó là
con của ngươi! Ðoạn, Ngài lại phán cùng người môn đồ rằng: Ðó là mẹ ngươi! Bắt
đầu từ bấy giờ, môn đồ ấy rước người về nhà mình." (Giăng 19:25-27).
"Ước
giờ thứ sáu (giữa trưa)... mắt trời trở nên tối,... khắp đất đều tối tăm, mù
mịt cho tới giờ thứ chín." (Lu-ca 23:44, 45; Mác 15:33).
"Ước
chừng giờ thứ chín, Ðức Chúa Jêsus kêu tiếng lớn lên rằng: ...Ðức Chúa Trời tôi
ơi! Ðức Chúa Trời tôi ơi! Sao Ngài lìa bỏ tôi?" (Ma-thi-ơ 27:46).
"Ðức
Chúa Jêsus lại kêu lên một tiếng lớn nữa... ta khát!" (Ma-thi-ơ 27:50;
Giăng 19:28).
"Ðức
Chúa Jêsus... phán rằng: Mọi việc đã được trọn." (Giăng 19:30).
"Hỡi
Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha." (Lu-ca 23:46).
"Rồi
Ngài gục đầu mà trút linh hồn." (Giăng 19:30; Lu-ca 23:46).
"Và
nầy, cái màn trong Ðền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới, đất thì rúng
động, đá lớn bể ra, mồ mả mở ra, và nhiều thây của các thánh qua đời được sống
lại. Sau khi Ðức Chúa Jêsus đã sống lại, các thánh đó ra khỏi mồ mả, đi vào
Thành Thánh, và hiện ra cho nhiều người thấy." (Ma-thi-ơ 27:51-53).
"Thầy
đội và những lính cùng với người canh giữ Ðức Chúa Jêsus, thấy đất rúng động và
những điều xảy đến, thì sợ hãi lắm, mà nói rằng: Thật Người nầy là Con Ðức Chúa
Trời!" (Ma-thi-ơ 27:54; Mác 15:39).
"Khi
quân lính đến nơi Ðức Chúa Jêsus, thấy Ngài đã chết rồi, thì không đánh gãy ống
chơn Ngài; nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và
nước chảy ra." (Giăng 19:33-34).
Ngài sống lại
"Ngài
không ở đây đâu; Ngài Sống Lại Rồi!" (Ma-thi-ơ 28:6).
Hiện ra với Ma-ri lúc sáng sớm
"Ma-ri
Ma-đơ-len... đứng... gần mộ mà khóc... Hai vị thiên sứ hỏi: Hỡi đờn bà kia, sao
ngươi khóc?...
"Người
thưa rằng: Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, không biết để Ngài ở đâu...
"Người
xây lại, thấy Ðức Chúa Jêsus, nhưng chẳng biết ấy là Ðức Chúa Jêsus. Ðức Chúa
Jêsus hỏi người rằng: Hỡi đờn bà kia, sao ngươi khóc?...
"Người
ngỡ rằng đó là kẻ làm vườn, bèn nói rằng: Hỡi chúa, ví thật ngươi là kẻ đã đem
Ngài đi, xin nói cho ta biết ngươi để Ngài đâu...
"Ðức
Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi Ma-ri! Ma-ri... thưa rằng: Thầy!" (Giăng
20:1, 11-16).
Hiện ra với các bà khác, sau đó một lát
"Thiên
sứ nói cùng các người đờn bà đó rằng: Hãy đi mau nói cho môn đồ Ngài hay rằng
Ngài đã từ kẻ chết sống lại... Hai người đờn bà đó bèn vội vàng... chạy báo tin
cho các môn đồ... Ðức Chúa Jêsus gặp hai người đờn bà đó, thì phán rằng: Mừng
các ngươi!" (Ma-thi-ơ 28:5-9).
Hiện ra với hai môn đồ và với Phi-e-rơ cùng ngày ấy
"Cũng
trong ngày ấy, có hai môn đồ đi... Em-ma-út,... Ðang khi nói và cãi lẽ nhau,
chính Ðức Chúa Jêsus đến gần... Nhưng... Hai người... không nhìn biết Ngài
được... Ngài vào ở lại cùng họ...
"Ðương
khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ... Mắt họ bèn mở ra, mà
nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy." (Lu-ca 24:13-31).
"Họ
liền đứng dậy, trở về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười một Sứ đồ cùng các môn đồ
khác đương nhóm lại, nói với họ rằng: Chúa Thật Ðã Sống Lại, và hiện ra
với Si-môn." (Lu-ca 24:33, 34).
Hiện ra với các Sứ đồ, nhưng Thô-ma vắng mặt
"Môn
đồ đương nói với nhau như vậy, chính Ðức Chúa Jêsus hiện ra giữa đó mà phán
rằng:... Hãy xem tay chơn Ta: thật chính Ta. Hãy rờ đến Ta, và hãy xem."
(Lu-ca 24:36-39).
"Môn
đồ dâng cho Ngài một miếng cá nướng. Ngài nhận lấy mà ăn trước mặt môn
đồ." (Lu-ca 24:43).
"Thô-ma...
không có ở đó với các môn đồ. Các môn đồ khác nói với người rằng: Chúng ta đã
thấy Chúa. Nhưng người trả lời rằng:... Nếu ta không đặt ngón tay vào chỗ dấu
đinh, và nếu ta không đặt bàn tay nơi sườn Ngài, thì ta không tin." (Giăng
20:24, 25).
Hiện ra với các Sứ đồ, có Thô-ma ở đó
"Cách
tám ngày, các môn đồ lại nhóm nhau trong nhà, có Thô-ma ở với. Khi cửa đương
đóng, Ðức Chúa Jêsus đến, đứng chính giữa môn đồ mà phán... cùng Thô-ma rằng:
Hãy... xem bàn tay Ta; cũng hãy giơ bàn tay ngươi ra và đặt vào sườn Ta...
"Thô-ma
thưa rằng: lạy Chúa tôi và Ðức Chúa Trời tôi! Ðức Chúa Jêsus phán: Vì ngươi đã
thấy Ta, nên ngươi tin. Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!"
(Giăng 20:26-29).
Hiện ra với bảy môn đồ ở bờ biển Ga-li-lê
"Si-môn
Phi-e-rơ nói rằng: Tôi đi đánh cá... Trong đêm đó, chẳng được chi hết... Ðức
Chúa Jêsus đứng trên bờ,... phán rằng: Hãy thả lưới bên hữu thuyền...
"Ðược
nhiều cá đến nỗi không thể kéo lên nữa. Môn đồ mà Ðức Chúa Jêsus yêu bèn nói...
rằng: Ấy là Chúa!" (Giăng 21:1-7).
Hiện ra với mười một Sứ đồ tại xứ Ga-li-lê
"Mười
một môn đồ đi qua xứ Ga-li-lê, lên hòn núi mà Ðức Chúa Jêsus đã chỉ cho...
"Ðức
Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: hết cả quyền phép ở trên trời và
dưới đất đã giao cho Ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân...
"Và
nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế." (Ma-thi-ơ
28:16-20).
Ngài ngự lên trời
"Ngài
đem môn đồ đi đến nơi xung quanh làng Bê-tha-ni, giơ tay lên mà ban phước cho.
"Ðương
khi ban phước, Ngài lìa môn đồ mà được đem lên trời." (Lu-ca 24:50, 51).
Những sự hiện ra khác nữa
"Ngài
đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai Sứ đồ. Rồi đó, cùng trong
một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy...
"Ðoạn,
Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các Sứ đồ. Rốt lại, Ngài cũng hiện ra cho tôi
xem." (I Cô-rinh-tô 15:5-8).
Ngài chuộc tội loài người
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... đã chết vì chúng ta." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:9, 10).
"Ðấng
Christ chịu chết vì tội chúng ta." (I Cô-rinh-tô 15:3).
"Ngài
đã mang lấy tội lỗi nhiều người." (Ê-sai 53:12).
"Ðấng
Christ đã... chịu chết vì kẻ có tội." (Rô-ma 5:6).
"Chúng
ta đã nhờ Huyết Ngài được xưng công bình." (Rô-ma 5:9).
"Bởi
lằn roi Ngài, chúng ta được lành bịnh." (Ê-sai 53:5).
"Ngài
đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết." (Ê-sai 53:5).
"Ngài
đã... vì sự gian ác chúng ta mà bị thương." (Ê-sai 53:5).
"Ðược
chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).
"Huyết
của Ðức Chúa Jêsus... làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).
"Ðức
Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên Ngài."
(Ê-sai 53:6).
"Bởi
Huyết Ngài trên Thập tự giá, thì đã làm nên hòa bình." (Cô-lô-se 1:20).
"Ngài
đã mang sự đau ốm của chúng ta, đã gánh sự buồn bực của chúng ta." (Ê-sai
53:4).
"Không
đổ huyết, thì không có sự tha thứ." (Hê-bơ-rơ 9:22).
"Con
người đã đến... để... phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người."
(Ma-thi-ơ 20:28).
"Bởi
ân điển của Ðức Chúa Trời, Ðức Chúa Jêsus đã vì mọi người nếm sự chết."
(Hê-bơ-rơ 2:9).
"Hội
Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính Huyết mình." (Công vụ
các sứ đồ 20:28).
"Anh
em là kẻ ngày trước cách xa, hiện nay đã nhờ Huyết Ðấng Christ mà được gần
rồi." (Ê-phê-sô 2:13).
"Ấy
là trong Ðấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi Huyết Ngài, được tha
tội." (Ê-phê-sô 1:7).
"Cứu
Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ,... liều mình vì chúng ta, để chuộc
chúng ta khỏi mọi tội." (Tít 2:13, 14).
"Trong
ngày đó sẽ có một Suối mở ra cho nhà Ða-vít... vì tội lỗi và sự ô uế."
(Xa-cha-ri 13:1).
"Chúng
ta... đã được hòa thuận với Ngài bởi sự chết của Con Ngài,... nhờ Ngài mà chúng
ta hiện nay đã được sự chuộc tội." (Rô-ma 5:10, 11 -- theo nguyên văn).
"Ấy
chính Ngài là Của lễ chuộc tội lỗi chúng ta, không những vì tội lỗi chúng ta
thôi đâu, mà cũng vì tội lỗi cả thế gian nữa." (I Giăng 2:2).
"Ta
sẽ làm cho đầy tớ Ta, là Chồi mống, dấy lên... Ta sẽ cất sự gian ác khỏi đất
nầy trong một ngày." (Xa-cha-ri 3:8, 9).
"Chúng
ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Ðức Chúa Jêsus Christ một lần đủ
cả." (Hê-bơ-rơ 10:10).
"Ngài
đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết,... dùng chính Huyết mình mà được sự
chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:12).
"Nầy
là Huyết Ta, Huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội."
(Ma-thi-ơ 26:28).
"Ngài
đã chịu giết, lấy Huyết mình mà chuộc cho Ðức Chúa Trời những người thuộc về
mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước." (Khải Huyền 5:9).
"Vô
số người... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong Huyết Chiên Con." (Khải
Huyền 7:9, 14).
"Sự
chuộc tội đã làm trọn trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Ðấng Ðức Chúa Trời đã lập
làm Của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong Huyết Ðấng ấy." (Rô-ma 3:24, 25).
"Theo
như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, cũng vậy, Ðấng
Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người."
(Hê-bơ-rơ 9:27, 28).
"Ðấng
yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta,... đáng được
sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:6).
Ngài là Chiên Con của Ðức Chúa Trời
"Sách
Sự Sống của Chiên Con." (Khải Huyền 13:8).
"Ngôi
Ðức Chúa Trời và Chiên Con." (Khải Huyền 22:1).
"Lễ
cưới Chiên con đã tới." (Khải Huyền 19:7).
"Bài
ca Môi-se... và bài ca Chiên Con." (Khải Huyền 15:3).
"Như
chiên con bị dắt đến hàng làm thịt,... Ngài chẳng từng mở miệng." (Ê-sai
53:7).
"Chúng
đã thắng nó bởi Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 12:11).
"Chiên
Con... là Chúa của các chúa, Vua của các vua." (Khải Huyền 17:14).
"Kìa
Chiên Con của Ðức Chúa Trời, là Ðấng cất tội lỗi thế gian đi!" (Giăng
1:29).
"Vô
số người... đứng trước... Chiên Con... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong
Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).
"Anh
em đã được chuộc... bởi Huyết báu Ðấng Christ, dường như Huyết của chiên con
không lỗi không vít." (I Phi-e-rơ 1:18, 19).
Ngài là Cứu Chúa
"Ðấng
Christ... là Cứu Chúa." (Ê-phê-sô 5:23).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (Tít 3:6).
"Sự
hiện ra của Ðức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê
1:10).
"Ấy
là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình, là Ðức Chúa Jêsus
Christ." (Phi-líp 3:20).
"Ðức
Chúa Cha sai Ðức Chúa Con đặng làm Cứu Chúa thế gian." (I Giăng 4:11).
"Mạng
lịnh của Chúa và Cứu Chúa chúng ta đã cậy các Sứ đồ... truyền lại." (II
Phi-e-rơ 3:2).
"Sự
bình an ban cho... bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta." (Tít
1:4).
"Ðức
Chúa Trời đã đem Ðấng (Christ) ấy lên... làm Vua và Cứu Chúa." (Công vụ
các sứ đồ 5:31).
"Ðức
Chúa Trời... dấy lên cho dân Y-sơ-ra-ên một Cứu Chúa, tức là Ðức Chúa
Jêsus." (Công vụ các sứ đồ 13:23).
"Chính
Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian." (Giăng 4:42).
"Hôm
nay tại thành Ða-vít, đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu thế." (Lu-ca
2:11).
"Hãy
tấn tới... trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus
Christ." (II Phi-e-rơ 3:18).
"Nước
đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta." (II
Phi-e-rơ 1:11).
"Chờ
đợi... sự hiện ra của sự vinh hiển... Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus
Christ." (Tít 2:13).
Sự tái lâm của Ngài
"TA
SẼ TRỞ L[1]I."
(Giăng 14:3).
"Con
người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên
sứ." (Ma-thi-ơ 16:27).
"Về
sau các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Ðức Chúa Trời, và ngự
trên mây từ trời mà xuống." (Ma-thi-ơ 26:64).
"Như
chớp phát ra từ phương Ðông, nhoáng đến phương Tây, thì sự Con người đến sẽ
cũng thể ấy." (Ma-thi-ơ 24:27).
"Giữa
dòng dõi gian dâm, tội lỗi nầy, hễ ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta, thì Con người sẽ
hổ thẹn về kẻ ấy, khi ngự trong sự vinh hiển của Cha Ngài mà đến với các thiên
sứ thánh." (Mác 8:38).
"Sẽ
có các điềm lạ trong mặt trời, mặt trăng, cùng các ngôi sao; còn dưới đất, dân
các nước sầu não, rối loạn vì biển nổi tiếng om sòm và sóng đào. Người ta nhơn
trong khi đợi việc hung dữ xảy ra cho thế gian, thì thất kinh mất vía, vì các
thế lực trên trời sẽ rúng động. Bấy giờ, thiên hạ sẽ thấy Con người dùng đại
quyền, đại vinh mà ngự đến trên đám mây. Chừng nào các việc đó khởi xảy đến,
hãy đứng thẳng lên, ngước đầu lên, vì sự giải cứu của các ngươi gần tới."
(Lu-ca 21:25-28).
"Mọi
dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền, đại vinh ngự
trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà
nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương
trời nầy cho đến tận phương kia." (Ma-thi-ơ 24:30, 31).
"Hai
người nằm chung giường, một người sẽ được rước đi, còn một bị để lại... Hai
người nam ở trong một đồng ruộng, một người được đem đi, còn một người bị để
lại; và có hai người nữ đương xây cối, một người được đem đi, còn một người bị
để lại.
"Về
ngày và giờ đó, chẳng có ai biết chi cả... Con người sẽ đến trong giờ các ngươi
không ngờ... Các ngươi... không biết... lúc nào, hoặc chiều tối, nửa đêm, lúc
gà gáy, hay là sớm mai... Vậy, hãy tỉnh thức,... hãy chực cho sẵn... Ðiều mà Ta
nói cùng các ngươi, Ta cũng nói cho mọi người: Hãy tỉnh thức!" (Lu-ca
17:34; Ma-thi-ơ 24:36, 42, 44; Mác 13:33, 37).
"Chúng
ta trông đợi Cứu Chúa mình." (Phi-líp 3:20).
"Khi
nào Ðấng Christ... sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự
vinh hiển." (Cô-lô-se 3:4).
"Kìa,
Ngài đến giữa những đám mây, mọi mắt sẽ trông thấy, cả đến những kẻ đã đâm Ngài
cũng trông thấy!" (Khải Huyền 1:7).
"Chúng
ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì sẽ thấy Ngài như
vốn có thật vậy." (I Giăng 3:2).
"Mão
triều thiên của sự công bình đã để dành... cho mọi kẻ yêu mến sự hiện đến của
Ngài." (II Ti-mô-thê 4:8).
"Khi
Ðấng làm đầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh
hiển, chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).
"Phải
giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra
của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Ti-mô-thê 6:14).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... sẽ đoán xét kẻ sống và kẻ chết khi Ngài hiện đến."
(II Ti-mô-thê 4:1 -- theo nguyên văn).
"
Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các
ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy." (Công vụ các sứ đồ 1:11).
"Ðấng
Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài sẽ hiện
ra lần thứ hai... cho kẻ chờ đợi Ngài." (Hê-bơ-rơ 9:28).
"Mỗi
lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc
Ngài đến." (I Cô-rinh-tô 11:26).
"Ðức
Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài,... để được
sáng danh trong các thánh đồ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 10).
"Ðương
chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển
lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).
"Sẽ
có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời,
thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kẻ chết trong Ðấng
Christ, sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ
cùng nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung
mà gặp Chúa; như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I
Tê-sa-lô-ni-ca 4:16, 17).
"Trong
những ngày sau rốt, sẽ có mấy kẻ hay gièm chê... nói rằng: Chớ nào lời hứa về
sự Chúa đến ở đâu? Chúa không chậm trễ về lời hứa của Ngài... đâu... Ngày của
Chúa sẽ đến như kẻ trộm. Bấy giờ các từng trời sẽ có tiếng vang rầm mà qua đi,
các thể chất bị đốt mà tiêu tán, đất cùng mọi công trình trên nó đều sẽ bị đốt
cháy cả... Vả, theo lời hứa của Chúa, chúng ta chờ đợi trời mới , đất
mới." (II Phi-e-rơ 3:3-13).
"Nầy,
Ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với Ta, để trả cho mỗi người tùy theo
công việc họ làm... Phải, Ta đến mau chóng. -- A-men, Lạy Ðức Chúa Jêsus,
Xin Hãy Ðến!" (Khải Huyền 22:12, 20).
Ðầy dẫy
"Ðầy
lòng vui vẻ." (II Ti-mô-thê 1:4).
"Ðầy
dẫy sự khôn ngoan." (Lu-ca 2:40).
"Ðầy
sự yên ủi." (II Cô-rinh-tô 7:4).
"Ðủ
điều thông biết trọn vẹn." (Rô-ma 15:14).
"No
đủ sự công bình." (Ma-thi-ơ 5:6).
"Ðầy
dẫy Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 4:8).
"Ðầy
dẫy mọi sự dư dật của Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 3:19).
"Ðầy
dẫy vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8 -- theo nguyên văn).
"Ðầy
lòng nhơn từ." (Rô-ma 15:14).
"Ðầy
ơn và lẽ thật." (Giăng 1:14).
"Ðầy
đức tin và Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 6:5).
Ði theo
"Noi
dấu chơn Ngài." (I Phi-e-rơ 2:21).
"Hãy
nôn nả tìm kiếm tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 14:1).
"Phải
theo sự công bình cách trọn vẹn." (Phục truyền luật lệ ký 16:20).
"Hãy
tìm đều thiện luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:15).
"Hãy
đến vác Thập tự giá mà theo Ta." (Mác 10:21 -- theo nguyên văn).
"Chiên
Con đi đâu, những kẻ nầy theo đó." (Khải Huyền 14:4).
"Chiên
Ta nghe tiếng Ta,... và nó theo Ta." (Giăng 10:27).
"Nếu
ai hầu việc Ta, thì phải theo Ta." (Giăng 12:26).
"Hãy...
tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại." (I
Ti-mô-thê 6:11).
Ðịa ngục
"Hỡi
loài rắn, dòng dõi rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục
được?" (Ma-thi-ơ 23:33).
"Hỡi
kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và
những quỉ sứ nó." (Ma-thi-ơ 25:41).
"Còn
tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra ngoài, là chỗ tối tăm, ở đó sẽ có khóc
lóc và nghiến răng." (Ma-thi-ơ 25:30).
"Còn
những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn,
kẻ phù phép, kẻ thờ hình tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở
trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).
"Ta
nói cùng các ngươi, là bạn hữu Ta: Ðừng sợ kẻ giết xác, rồi sau không làm gì
được nữa. Song Ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: Phải sợ Ðấng khi đã giết
rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải, Ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các
ngươi phải sợ!" (Lu-ca 12:4, 5).
"Thà
rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa
chẳng hề tắt... Thà rằng chỉ một mắt mà vào Nước Ðức Chúa Trời, còn hơn đủ hai
mắt mà bị quăng vào địa ngục, đó là nơi sâu bọ của chúng nó chẳng hề chết, và
lửa chẳng hề tắt." (Mác 9:43, 47, 48).
Ðiều ác (dữ,
xấu)
"Xin...
cứu chúng tôi khỏi điều ác." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Chớ
nói xấu ai." (Tít 3:2).
"Ðừng
để điều ác thắng mình." (Rô-ma 12:21).
"Tình
yêu thương... chẳng nghi ngờ sự dữ." (I Cô-rinh-tô 13:4, 5).
"Hãy
gớm sự dữ." (Rô-ma 12:9).
"Ðừng
để điều ác thắng mình." (Rô-ma 12:21).
"Hãy
dời chơn con khỏi sự ác." (Châm Ngôn 4:27).
"Khá
giữ lưỡi mình khỏi lời ác." (Thi Thiên 34:13).
"Khá
cất điều tai hại (ác) khỏi xác thịt ngươi." (Truyền đạo 11:10).
"Cha
ôi!... Xin Cha gìn giữ họ cho khỏi điều ác." (Giăng 17:5, 15).
"Hãy
tránh sự ác, và làm điều lành." (Thi Thiên 34:14).
"Chớ
lấy ác trả ác cho ai." (Rô-ma 12:17).
"Chúng...
chuyên làm điều dữ." (II Các Vua 17:17).
"Hãy
tránh những việc ác... Ðừng làm dữ nữa." (Ê-sai 1:16).
"Hỡi
những kẻ yêu mến Ðức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác." (Thi Thiên 97:10).
"Chúng
ta chớ buông mình theo tình dục xấu." (I Cô-rinh-tô 10:6).
"Ta
sẽ phạt thế gian vì sự độc ác nó." (Ê-sai 13:11).
"Bất
cứ việc gì tựa như điều ác, thì phải tránh đi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:22).
"Sự
kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác." (Châm Ngôn 8:13).
"Phải
lánh điều dữ, làm điều lành." (I Phi-e-rơ 3:11).
"Những
người hung ác... thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ." (II Ti-mô-thê
3:13).
"Tránh
khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng." (Gióp 28:28).
"Bỏ
điều dữ và chọn điều lành." (Ê-sai 7:15).
"Hãy
tìm điều lành, và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống." (A-mốt
5:14).
"Khốn
thay cho những kẻ... ghét điều lành, ưa điều dữ!" (Mi-chê 2;1; 3:2).
"Khá
từ bỏ đường ác của các ngươi, hãy gìn giữ điều răn và luật lệ Ta." (II Các
Vua 17:13).
"Phước
thay cho người... cấm tay mình không làm một điều ác nào!" (Ê-sai 56:2).
"Hỡi
dòng dõi rắn lục, bay vốn là loài xấu, làm sao nói được sự tốt?" (Ma-thi-ơ
12:34).
"Người
ta ưa sự tối tăm hơn sự sáng, vì việc làm của họ là xấu xa." (Giăng 3:19).
"Lìa
bỏ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,... ấy là một sự xấu xa cay đắng."
(Giê-rê-mi 2:19).
"Tôi...
mong rằng anh em khôn ngoan về điều lành, và thanh sạch đối với điều dữ."
(Rô-ma 16:19).
"Ai
muốn yêu sự sống và thấy ngày tốt lành, thì phải giữ gìn miệng lưỡi, đừng nói
điều ác." (I Phi-e-rơ 3:10).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi
đời ác nầy." (Ga-la-ti 1:3, 4).
"Ôi!
nước mắc tội, dân mang lỗi nặng nề, tông giống độc dữ,... khinh lờn Ðấng thánh
của Y-sơ-ra-ên." (Ê-sai 1:4).
(Xem thêm các mục: "Tội ác," --
"Gian ác.")
Ðọc
"Hãy
tìm trong sách Ðức Giê-hô-va và đọc lấy." (Ê-sai 34:16).
"Phước
cho kẻ đọc... lời tiên tri nầy!" (Khải Huyền 1:3).
"Trọn
đời, vua phải đọc ở trong, để tập biết kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời
mình." (Phục truyền luật lệ ký 17:19).
Ðóng đinh vào Thập tự giá với Ðấng Christ
"Bởi
Thập tự giá ấy, thế gian đối với tôi đã bị đóng đinh, và tôi đối với thế gian
cũng vậy!" (Ga-la-ti 6:14).
"Người
cũ của chúng ta đã bị đóng đinh trên Thập tự giá với Ngài, hầu cho thân thể của
tội lỗi bị tiêu diệt đi." (Rô-ma 6:6).
"Tôi
đã bị đóng đinh vào Thập tự giá với Ðấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi
sống nữa, nhưng Ðấng Christ sống trong tôi." (Ga-la-ti 2:20).
Ðộc ác (Hung
ác)
"Nên
trừ bỏ hết mọi sự... hung ác." (Cô-lô-se 3:8).
"Phải
bỏ... mọi điều hung ác." (Ê-phê-sô 4:31).
"Anh
em đã từ bỏ mọi điều độc ác." (I Phi-e-rơ 2:1).
"Về
sự gian ác, thật hãy nên như trẻ con vậy. Còn về sự khôn sáng, hãy nên như kẻ
thành nhơn." (I Cô-rinh-tô 14:20).
Ðời đời
(hình dung từ)
"Ðức
Chúa Trời hằng sống." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).
"Sự
vinh hiển đời đời." (I Phi-e-rơ 5:10).
"Ðức
Thánh Linh đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:14).
"Sự
cứu rỗi đời đời." (Hê-bơ-rơ 5:9).
"Sự
phán xét đời đời." (Hê-bơ-rơ 6:2).
"Mắc
tội đời đời." (Mác 3:29).
"Sự
chuộc tội đời đời." (Hê-bơ-rơ 9:12).
"Sự
vinh hiển cao trọng đời đời." (II Cô-rinh-tô 4:17).
"Chịu
hình phạt bằng lửa đời đời." (Giu-đe 7).
"Ðược
sự cứu... với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).
"Nhà
đời đời tại trên trời." (II Cô-rinh-tô 5:1).
"Sự
vui vẻ vô cùng." (Ê-sai 35:10).
"Lửa
đời đời." (Ma-thi-ơ 25:41).
"Sự
yêu thương đời đời." (Giê-rê-mi 31:3).
"Tin
Lành đời đời." (Khải Huyền 14:6).
"Cha
đời đời." (Ê-sai 9:6).
"Nước
đời đời." (II Phi-e-rơ 1:11).
"Lòng
nhơn từ vô cùng." (Ê-sai 54:8).
"Bị
hình phạt hư mất đời đời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:9).
"Nhà
đời đời." (Lu-ca 16:9).
"Hình
phạt đời đời." (Ma-thi-ơ 25:46).
"Sự
yên ủi đời đời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:16).
"Ðức
Giê-hô-va... là Vua đời đời." (Giê-rê-mi 10:10).
"Xin
dắt tôi vào con đường đời đời." (Thi Thiên 139:34).
"Ở
dưới có cánh tay đời đời của Ngài." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).
Ðời đời
(trạng từ)
"Hãy
nhờ cậy Ðức Giê-hô-va đời đời." (Ê-sai 26:4).
"Ðức
Giê-hô-va ngự ngôi Vua đến đời đời." (Thi Thiên 29:10).
"Sự
cứu rỗi của Ta còn đời đời." (Ê-sai 51:6).
"Ðức
Chúa Trời nầy là Ðức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên
48:14).
"Chúng
sẽ trị vì đời đời." (Khải Huyền 22:5).
"Ðáng
ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời kiếp kiếp." (Xuất Ê-díp-tô Ký 15:18).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, Ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia." (Thi Thiên 45:6).
"Tôi
sẽ... ngợi khen Danh Chúa đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 145:2).
"Lời
của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời." (Ê-sai 40:8).
"Tôi
sẽ ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, Lời Ngài được vững lập đời đời trên trời." (Thi Thiên
119:89).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ hôm qua, ngày nay, và cho đến đời đời không hề thay
đổi." (Hê-bơ-rơ 13:8).
"Nước,
quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Trái
của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).
"Các
thánh của Ðấng Rất Cao sẽ... được Nước làm của mình đời đời." (Ða-ni-ên
7:18).
"Những
kẻ dắt đem nhiều người về sự công bình sẽ sáng láng như các ngôi sao đời đời
mãi mãi." (Ða-ni-ên 12:3).
"Các
nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị
vì đời đời." (Khải Huyền 11:15).
Ðời sống
không chỗ trách được
"Hãy
khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bò câu." (Ma-thi-ơ 10:16).
"Ðể
(anh em) khỏi bị quở trách trong ngày của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta."
(I Cô-rinh-tô 1:8).
"Anh
em ở giữa dòng dõi hung ác, ngang nghịch, được nên... không vít, không tì,
không chỗ trách được." (Phi-líp 2:15).
"Phải
làm hết sức mình, hầu cho Chúa thấy anh em ở bình an, không dấu vít, chẳng chỗ
trách được." (II Phi-e-rơ 3:14).
"Ðặng
làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch, không vết, không chỗ trách
được." (Cô-lô-se 1:22).
"Anh
em làm chứng, Ðức Chúa Trời cũng làm chứng rằng cách ăn ở của chúng tôi đối với
anh em..., thật là thánh sạch, công bình, không chỗ trách được." (I
Tê-sa-lô-ni-ca 2:10).
"Nguyền
xin tân thần, linh hồn và thân thể của anh em đều được giữ vẹn, không chỗ trách
được, khi Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta đến!" (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:23).
Ðức Chúa
Trời
Ngài là Ðấng Tạo Hóa
"Muôn
vật bởi Ngài làm nên." (Giăng 1:3).
"Ðức
Chúa Trời ôi! Xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch." (Thi Thiên
51:10).
"Ðức
Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài." (Sáng-thế Ký 1:27).
"Ðức
Chúa Trời dựng nên trời đất." (Sáng-thế Ký 1:1).
"Ta
sẽ dựng trời mới đất mới." (Ê-sai 65:17).
"Ngài
ra lịnh, thảy bèn được dựng nên." (Thi Thiên 148:5).
"Biển
thuộc về Ngài, vì chính Ngài đã làm nó; còn đất khô, tay Ngài cũng đã nắn nên
nó." (Thi Thiên 95:5).
"Chúng
ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Ðức Chúa Jêsus Christ để làm
việc lành." (Ê-phê-sô 2:10).
"Hãy
ngước mắt lên cao mà xem: Ai đã tạo những vật nầy?... Ðức Chúa Trời hằng sống,
là Ðức Giê-hô-va, là Ðấng đã dựng nên các đầu cùng đất." (Ê-sai 40:26,
28).
"Muôn
vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được,
vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc
cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả." (Cô-lô-se
1:16).
Quyền phép vô hạn vô lượng của Ngài
"Quyền
năng thuộc về Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:11).
"Tay
của Ðức Giê-hô-va há đã ngắn lại sao?" (Dân số ký 11:23).
"Ðức
Chúa Trời làm mọi việc đều được." (Ma-thi-ơ 19:26).
"Há
có điều chi Ðức Giê-hô-va làm không được chăng?" (Sáng-thế Ký 18:14).
"Ai
cai được số của đạo binh Chúa?" (Gióp 25:3).
"Không
việc chi Ðức Chúa Trời chẳng làm được." (Lu-ca 1:37).
"Ðấng
Christ... là Ðầu của mọi quyền cai trị và mọi thế lực." (Cô-lô-se 2:8,
10).
"Hết
Cả Quyền Phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta." (Ma-thi-ơ
28:18).
"Ðức
Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh của Ngài trước mắt mọi nước." (Ê-sai
52:10).
"Nầy,
Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của mọi xác thịt; có sự gì khó quá cho Ta
chăng?" (Giê-rê-mi 32:27).
"Tay
Ta há ngắn quá, không chuộc được sao? Hay là sức Ta không đủ mà cứu được
sao?" (Ê-sai 50:2).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ đã được lên trời, nay ngự bên hữu Ðức Chúa Trời, các thiên
sứ, các vương hầu, Các Quyền Thế thảy đều phục Ngài." (I Phi-e-rơ
3:22).
"Nguyền
Ðấng Có Thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt
vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được, là Ðức Chúa Trời có
một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta, được sự
vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và
hiện nay cho đến đời đời! A-men." (Giu-đe 24).
Sự hiểu biết vô hạn vô lượng của Ngài
"Ðức
Chúa Trời hay đoái xem." (Sáng-thế Ký 16:13).
"Tóc
trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi." (Ma-thi-ơ 10:30).
"Chớ
thì Ðức Chúa Trời chẳng thấy đường lối tôi, và đếm các bước tôi sao?"
(Gióp 31:4).
"Trong
Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự quí báu về khôn ngoan, thông sáng."
(Cô-lô-se 2:3).
"Ví
không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con (chim sẻ) nào rơi xuống
đất." (Ma-thi-ơ 10:29).
"Thảy
đều trần trụi và lộ ra trước mắt Ðấng mà chúng ta phải thưa lại."
(Hê-bơ-rơ 4:13).
"Ðấng
đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Ðấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư?"
(Thi Thiên 94:9).
"Ðức
Giê-hô-va dò xét tấm lòng, và phân biệt các ý tưởng." (I Sử ký 28:9).
"Ôi!
Sâu nhiệm thay là sự giàu có, khôn ngoan và thông biết của Ðức Chúa Trời! Sự
phán xét của Ngài nào ai thấu được, đường nẻo của Ngài nào ai hiểu được?"
(Rô-ma 11:33).
"Con
mắt của Ðức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng
trọn thành đối với Ngài." (II Sử ký 16:9).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va,... Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; từ xa Chúa hiểu
biết ý tưởng tôi... Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, kìa, hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài
đã biết trọn hết rồi... Sự tri thức dường ấy thật diệu kỳ quá cho tôi."
(Thi Thiên 139:1, 2, 4, 6).
Sự nhơn từ của Ngài
"Ta
là người chăn hiền lành." (Giăng 10:11).
"Sự
nhơn từ Ngài... lớn là dường nào!" (Xa-cha-ri 9:17).
"Khá
nếm thử xem Ðức Giê-hô-va tốt lành dường nào!" (Thi Thiên 34:8).
"Chúa
lấy sự nhơn từ mình đội cho năm làm mão triều." (Thi Thiên 65:11).
"Hãy
ngợi khen Ðức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện." (Thi Thiên 107:1).
"Ðất
đầy dẫy sự nhơn từ của Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 33:5).
"Dân
Ta sẽ no nê về ơn phước của Ta." (Giê-rê-mi 31:14).
"Sự
nhơn từ của Ðức Chúa Trời còn mãi mãi." (Thi Thiên 52:1).
"Lòng
nhơn từ của Ðức Chúa Trời đem ngươi đến sự ăn năn." (Rô-ma 2:4).
"Chúa
sè tay ra, chúng nó được no nê vật tốt." (Thi Thiên 104:28).
"Nguyện
người ta ngợi khen Ðức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài!" (Thi Thiên 107:8).
"Phước
hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi." (Thi Thiên 23:6).
"Sự
nhơn từ Chúa, mà Chúa đã dành cho người kính sợ Chúa,... thật lớn lao
thay!" (Thi Thiên 31:19).
Sự công bình của Ngài
Hỡi...
Ðấng Thánh, Ngài là công bình." (Khải Huyền 16:5).
"Chúa
là quan án công bình." (II Ti-mô-thê 4:8).
"Loài
người hay chết, há công bình hơn Ðức Chúa Trời ư?" (Gióp 4:17).
"Ngài
sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian." (Công vụ các sứ đồ 17:31).
"Ðấng
đoán xét toàn thế gian, há lại không làm sự công bình sao?" (Sáng-thế Ký
18:25).
"Chúa
ưa điều công bình, ghét điều gian ác." (Hê-bơ-rơ 1:9).
"Hỡi
Vua của muôn đời, đường lối Ngài là công bình và chơn thật!" (Khải Huyền
15:3).
"Quyền
bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng." (Hê-bơ-rơ 1:8).
"Sự
công bình và sự chánh trực là nền của ngôi Chúa." (Thi Thiên 89:14).
Sự thương xót của Ngài
"Sự
thương xót Ngài còn đến đời đời." (Thi Thiên 136:1 -- theo nguyên văn).
"Tôi
sẽ hát xướng về sự thương xót của Ðức Giê-hô-va luôn luôn (Thi Thiên 89:11 --
theo nguyên văn).
"Phước
hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi." (Thi Thiên 23:6).
"Ðức
Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn, chậm nóng giận, và đầy sự nhơn
từ." (Thi Thiên 103:8).
"Xin
chính mình Chúa cho người tìm thấy sự thương xót của Chúa trong ngày đó!"
(II Ti-mô-thê 1:18).
"Hãy...
trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời
đời." (Giu-đe 21).
"Hễ
các từng trời cao trên đất bao nhiêu, thì sự thương xót Ngài càng lớn cho kẻ
nào kính sợ Ngài bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:11 -- theo nguyên văn).
Sự thành tín của Ngài
"Ðức
Chúa Trời là thành tín." (II Cô-rinh-tô 1:18). "Sự thành tín Ngài còn đến đời đời." (Thi Thiên 100:5).
"Ðấng
Tạo Hóa thành tín." (I Phi-e-rơ 4:19).
"Ngài
vẫn thành tín." (II Ti-mô-thê 2:13).
"Chúa
là thành tín." (II Tê-sa-lô-ni-ca 3:3).
"Sự
thành tín Ngài là lớn lắm." (Ca thương 3:23).
"Ðấng
đã hứa cùng chúng ta là thành tín." (Hê-bơ-rơ 10:23).
"Các
điều răn Chúa là thành tín." (Thi Thiên 119:86).
"Sự
thành tín Ngài đến tận các mây." (Thi Thiên 36:5).
"Sự
thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia." (Thi Thiên 119:90).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, và ấy là bởi sự
thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).
Cơn
thạnh nộ của Ngài nghịch cùng sự gian ác của loài người
"Các
ngươi cũng có chọc giận Ðức Giê-hô-va." (Phục truyền luật lệ ký 9:22).
"Ngày
thạnh nộ lớn của Ngài đã đến." (Khải Huyền 6:17).
"Nhơn
cơn giận Ngài, đất đều rúng động." (Giê-rê-mi 10:10).
"Ðức
Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác." (Thi Thiên 7:11).
"Ðức
Chúa Jêsus... giải cứu chúng ta khỏi cơn thạnh nộ ngày sau." (I
Tê-sa-lô-ni-ca 1:10).
"Nay
chúng ta đã nhờ Huyết Ngài được xưng công bình, thì sẽ nhờ Ngài được cứu khỏi
cơn thạnh nộ là dường nào!" (Rô-ma 5:9).
"Cơn
giận của Ðức Chúa Trời từ trên trời tỏ ra nghịch cùng mọi sự không tin kính và
mọi sự không công bình." (Rô-ma 1:18).
"Trong
ngày đó,... Ta sẽ làm sự báo thù ra trên những nước không nghe theo Ta, trong
cơn Ta nổi giận và căm tức." (Mi-chê 5:9, 14).
"Hỡi
dòng dõi rắn lục, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn thạnh nộ ngày sau?"
(Lu-ca 3:7).
Ngài săn sóc dân Ngài
"Ðức
Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ." (I Sa-mu-ên 7:12).
"Một
sợi tóc trên đầu các ngươi cũng không mất đâu." (Lu-ca 21:18).
"Ðời
ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu." (Phục truyền luật lệ
ký 33:25).
"Không
gì làm hại các ngươi được." (Lu-ca 10:9).
"Ngài
sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi." (Thi Thiên 91:4).
"Hãy
trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài hay săn sóc anh em." (I
Phi-e-rơ 5:7).
"Ðức
Giê-hô-va là Ðấng chăn giữ tôi, tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì." (Thi Thiên
23:1).
"Ðức
Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi, ở dưới có cánh tay đời đời của
Ngài." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).
"Hãy
trao gánh nặng ngươi cho Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi." (Thi Thiên
55:22).
"Ðấng
gìn giữ Y-sơ-ra-ên không hề nhắp mắt, cũng không buồn ngủ." (Thi Thiên
121:4).
"Ngài
sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi."
(Thi Thiên 91:11).
"Thiên
sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên
34:7).
"Chính
Ðức Giê-hô-va sẽ ở cùng ngươi, chẳng lìa khỏi ngươi, chẳng từ bỏ ngươi
đâu." (Phục truyền luật lệ ký 31:8).
"Nầy,
Ta ở cùng ngươi, ngươi đi đâu, sẽ theo gìn giữ đó." (Sáng-thế Ký 28:15).
"Khi
ngươi vượt qua các dòng nước,... Ta... sẽ nắm tay hữu ngươi." (Ê-sai 43:2;
41:13).
"Các
núi vây quanh Giê-ru-sa-lem thể nào, Ðức Giê-hô-va vây phủ dân Ngài thể
ấy." (Thi Thiên 125:2).
"Ðáng
ngợi khen Ðức Giê-hô-va!... Về các lời tốt lành mà Ngài đã... phán ra, chẳng có
một lời nào không ứng nghiệm." (I Các Vua 8:56).
"Ðức
Chúa Trời tôi sẽ làm cho đầy đủ mọi sự cần dùng của anh em y theo sự giàu có
của Ngài ở nơi vinh hiển trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (Phi-líp 4:19).
Ngài là Cha
"Cha
Thánh." (Giăng 17:11).
"Ta
yêu mến Cha." (Giăng 14:31).
"Ta
biết Cha." (Giăng 10:15).
"Ta
tôn kính Cha." (Giăng 8:49).
"Ta
đi về cùng Cha." (Giăng 14:12).
"Hỡi
Cha công bình." (Giăng 17:25).
"Ta
sống bởi Cha." (Giăng 6:57).
"Lạy
Cha, xin tha cho họ." (Lu-ca 23:34).
"Cha
ở cùng Ta." (Giăng 16:32).
"Chính
Cha yêu thương các ngươi." (Giăng 16:27).
"Hỡi
Cha!... tôi ngợi khen Cha." (Ma-thi-ơ 11:25).
"Cha
biết Ta." (Giăng 10:15).
"Lạy
Cha,... xin cất chén nầy." (Lu-ca 22:42).
"Thưa
Cha, giờ đã đến." (Giăng 17:1).
"Cha
đã sai Ta." (Giăng 5:36).
"Cha
Ta làm việc cho đến bây giờ." (Giăng 5:17).
"Cha
khiến những kẻ chết sống lại." (Giăng 5:21).
"Lấy
tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha." (Giăng 4:23).
"Cha
ơi! nếu có thể được." (Ma-thi-ơ 26:39).
"Lạy
Cha chúng tôi ở trên trời!" (Ma-thi-ơ 6:9).
"Hỡi
các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến..." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Cha
ngươi là Ðấng thấy trong chỗ kín nhiệm." (Ma-thi-ơ 6:6).
"Ta
đã nhơn danh Cha Ta mà đến." (Giăng 5:43).
"Cha
có sự sống trong mình." (Giăng 5:26).
"Cha
các ngươi ở trên trời... sẽ tha thứ." (Ma-thi-ơ 6:14).
"Hãy...
cầu nguyện Cha ngươi ở nơi kín nhiệm." (Ma-thi-ơ 6:6).
"Kẻ
làm theo ý muốn của Cha Ta." (Ma-thi-ơ 7:21).
"Cha
ơi! nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được." (Ma-thi-ơ 26:42).
"Các
thiên sứ... thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18:10).
"Tôi
phải lo việc Cha tôi." (Lu-ca 2:49).
"Ngợi
khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).
"Lạy
Cha, mọi việc Cha làm được cả." (Mác 14:36).
"Cha
Ta ở trên trời cũng sẽ xử với các ngươi như vậy." (Ma-thi-ơ 18:35).
"Ta
lên cùng Cha Ta và Cha các ngươi." (Giăng 20:17).
"Cha
các ngươi biết các ngươi cần sự gì." (Ma-thi-ơ 6:8).
"Hỡi
Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha." (Lu-ca 23:46).
"Về
ngày và giờ đó, chẳng ai biết chi hết, song... chỉ Cha mà thôi." (Mác
13:32).
(Trong bốn sách Tin lành, Ðức Chúa Jêsus đã hơn 150
lần xưng Ðức Chúa Trời là "Cha ơi," "Cha Ta," "Cha
chúng tôi," "Cha ngươi," "Cha các ngươi," "Ðức
Cha," Cha Thánh," "Cha ở trên trời," "Cha công
bình." "Cha" là Danh hiệu mà Ðức Chúa Jêsus ưa dùng để chỉ về
Ðức Chúa Trời. Danh hiệu ấy thêm ý nghĩa cho quan niệm của chúng ta về Ðức Chúa
Trời là dường nào!)
Các đặc tánh khác của Ngài
"Ðức
Chúa Trời là sự Yêu thương." (I Giăng 4:8).
"Ðức
Chúa Trời là Sự Sáng." (I Giăng 1:5).
"Ðức
Chúa Trời là cực đại." (Gióp 36:26).
"Chính
Ðức Chúa Trời là Quan Xét." (Thi Thiên 50:6).
"Ðức
Chúa Trời có quyền năng." (Gióp 36:5).
"Ðức
Chúa Trời là Thần." (Giăng 4:24).
"Ðức
Chúa Trời là thành tín." (I Cô-rinh-tô 1:9).
"Ðức
Chúa Trời là Vua tôi." (Thi Thiên 74:12).
"Ðức
Chúa Trời ngươi sẽ làm vinh quang cho ngươi." (Ê-sai 60:19).
"Ðức
Chúa Trời là sự tiếp trợ tôi." (Thi Thiên 54:4).
"Ðức
Chúa Trời là nơi ẩn náu cao của tôi." (Thi Thiên 59:9).
"Ðức
Giê-hô-va đã nên sự cứu rỗi tôi." (Ê-sai 12:2).
"Chúa
vốn một Ðức Chúa Trời sẵn tha thứ." (Hê-bơ-rơ 9:17).
"Ðức
Chúa Trời... là phần tôi đến đời đời." (Thi Thiên 73:26).
"Nầy,
Ðức Chúa Trời ở cùng chúng ta, làm Ðầu chúng ta." (II Sử ký 13:12).
"Ðức
Chúa Trời là Ðồn lũy vững chắc của tôi." (II Sa-mu-ên 22:23).
"Ðức
Chúa Trời là Vua của cả trái đất." (Thi Thiên 47:7).
"Linh
hồn ta mừng rỡ trong Ðức Chúa Trời ta." (Ê-sai 61:10).
"Ðức
Chúa Trời mà chúng tôi hầu việc, có thể cứu chúng tôi khỏi lò lửa hực."
(Ða-ni-ên 3:17).
"Ta
sẽ rất vui vẻ trong Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 61:10).
"Ta
là Ðức Chúa Trời, chẳng có Chúa nào khác." (Ê-sai 45:22).
"Sự
cứu rỗi và sự vinh hiển tôi ở nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:7).
"Hãy
nghe tiếng Ta, thì Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời các ngươi." (Giê-rê-mi 7:23).
"Ngài
là... Ðấng Toàn năng, Danh Ngài là Ðức Giê-hô-va vạn quân." (Giê-rê-mi
32:18).
"Nếu
Ðức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta?" (Rô-ma
8:31).
"Lòng...
tôi kêu la về Ðức Chúa Trời hằng sống." (Thi Thiên 84:2).
"Ðức
Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi." (Thi Thiên 46:1).
"Ðức
Chúa Trời là sức lực của lòng tôi." (Thi Thiên 73:26).
"Ðức
Giê-hô-va hằng sống." (II Sa-mu-ên
22:47).
"Ðức
Giê-hô-va... là Ðức Chúa Trời của chúng tôi." (Giô-suê 24:18).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời ngự tại giữa ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 7:21).
"Ðức
Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời thật." (Giê-rê-mi 10:10).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời chúng ta là thánh." (Thi Thiên 99:9).
"Giê-hô-va...
là Ðức Chúa Trời rất lớn và đáng sợ." (Phục truyền luật lệ ký 7:21).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ là Ðức Chúa Trời tôi." (Sáng-thế Ký 28:21).
"Ðức
Giê-hô-va... là Ðức Chúa Trời hằng sống." (Giê-rê-mi 10:10).
"Chúa
sẽ xét đoán dân mình." (Hê-bơ-rơ 10:30).
"Ðức
Giê-hô-va... là Vua đời đời." (Giê-rê-mi 10:10).
"Ðức
Chúa Trời là cái khiên tôi." (Thi Thiên 7:10).
"Tôi
sẽ hát xướng cho Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 104:33).
"Ðức
Chúa Trời của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta." (Nê-hê-mi 4:20).
"Tài
năng của chúng tôi đến từ Ðức Chúa Trời." (II Cô-rinh-tô 3:5).
"Linh
hồn tôi khát khao Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 42:2).
"Tôi
sẽ vui vẻ nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 104:34).
"Tôi
đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 56:11).
"Ðức
Chúa Trời nầy là Ðức Chúa Trời chúng tôi đến đời vô cùng." (Thi Thiên
48:14).
"Ðức
Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi (Phục truyền luật lệ ký 33:27).
Ðức Thánh
Linh
"Chớ
dập tắt Thánh Linh." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:19).
"Phải
đầy dẫy Ðức Thánh Linh." (Ê-phê-sô 5:18).
"Hãy
nhờ Ðức Thánh Linh,... thường thường... cầu nguyện và nài xin." (Ê-phê-sô
6:18).
"Ê-tiên
là người đầy... Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 6:5).
"Phi-e-rơ
đầy dẫy Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 4:8).
"Dự
phần về Ðức Thánh Linh." (Hê-bơ-rơ 6:4).
"Thần
của Chúa ngự trên ta." (Lu-ca 4:18).
"Ba-na-ba...
đầy dẫy Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 11:22, 24).
"Các
ngươi cứ nghịch với Ðức Thánh Linh hoài." (Công vụ các sứ đồ 7:51).
"Nên
thánh bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 15:16).
"Thánh
Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến!" (Khải Huyền 22:17).
"Ðức
Chúa Trời... đã ban Thánh Linh của Ngài trong anh em." (I Tê-sa-lô-ni-ca
4:8).
"Anh
em đã được ấn chứng bằng Ðức Thánh Linh." (Ê-phê-sô 1:13).
"Ðức
Thánh Linh... sẽ làm chứng về ta." (Giăng 14:26; 15:26).
"Nhằm
ngày của Chúa, tôi được Ðức Thánh Linh cảm hóa." (Khải Huyền 1:10).
"Thân
thể mình là Ðền thờ của Ðức Thánh Linh." (I Cô-rinh-tô 6:19).
"Hễ
chi sanh bởi Thánh Linh là Thần." (Giăng 3:6).
"Thần...
sẽ... dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng 16:13).
"Thần
Ta sẽ chẳng tranh đấu (nguyên văn) với loài người luôn." (Sáng-thế Ký
6:3).
"Sẽ
được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh." (Công vụ các sứ đồ 2:28).
"Ma-ri...
đã chịu thai bởi Ðức Thánh Linh." (Ma-thi-ơ 1:18).
"Gươm
của Ðức Thánh Linh, là Lời Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:17).
"Nguyền
xin... sự giao thông của Ðức Thánh Linh ở với anh em hết thảy!" (II
Cô-rinh-tô 13:13).
"Thần
Ðức Chúa Trời vận hành trên mặt nước." (Sáng-thế Ký 1:2).
"Ðức
Chúa Trời ban Thánh Linh cho Ngài (Ðấng Christ) không chừng mực." (Giăng
3:34).
"Nếu
chúng ta nhờ Thánh Linh mà sống, thì cũng hãy bước theo Thánh Linh vậy."
(Ga-la-ti 5:25).
"Ấy
chẳng phải là bởi quyền thế, cũng chẳng phải là bởi năng lực, bèn là bởi Thần
Ta, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán vậy." (Xa-cha-ri 4:6).
"Khiến
anh em được quyền phép bởi Thánh Linh mà nên mạnh mẽ trong lòng."
(Ê-phê-sô 3:16).
"Ðức
Thánh Linh mà Ðức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài." (Công-vụ các Sứ-
đồ 5:32).
"Nếu
ai không có Thánh Linh của Ðấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài."
(Rô-ma 8:9).
"Sự
yêu thương của Ðức Chúa Trời rải khắp trong lòng chúng ta bởi Ðức Thánh
Linh." (Rô-ma 5:5).
"Bấy
giờ Ðức Thánh Linh chưa ban xuống, vì Ðức Chúa Jêsus chưa được vinh hiển."
(Giăng 7:39).
"Nếu
một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào Nước Ðức
Chúa Trời." (Giăng 3:5).
"Bấy
giờ, Ðức Thánh Linh đưa Ðức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám
dỗ." (Ma-thi-ơ 4:1).
"Hội
Thánh... đi trong đường kính sợ Chúa, lại nhờ Ðức Thánh Linh vùa giúp, thì số
của Hội được thêm lên." (Công vụ các sứ đồ 9:31).
"Hết
thảy kẻ nào được Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con của Ðức Chúa
Trời." (Rô-ma 8:14).
"Kẻ
gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti
6:8).
"Nước
Ðức Chúa Trời... tại sự công bình, bình an, vui vẻ bởi Ðức Thánh Linh."
(Rô-ma 14:17).
"Chúng
ta biết Ngài ở trong lòng chúng ta, là nhờ Ðức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho
chúng ta." (I Giăng 3:24).
"Chính
Ðức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Ðức Chúa
Trời." (Rô-ma 8:16).
"Ðấng
Christ... nhờ Ðức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Ðức
Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 9:14).
"Hầu
cho anh em nhờ quyền phép Ðức Thánh Linh được dư dật sự trông cậy!" (Rô-ma
15:13).
"Anh
em chớ làm buồn cho Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được
ấn chứng đến ngày cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).
"Ai
có tai, hãy nghe lời Ðức Thánh Linh phán cùng các Hội Thánh!" (Khải Huyền
2:7).
"Ta
lấy nước mà làm phép báp-têm cho các ngươi ăn năn; song Ðấng đến sau ta... sẽ
làm phép báp-têm cho các ngươi bằng Ðức Thánh Linh." (Ma-thi-ơ 3:11).
"Ðức
Thánh Linh lấy hình chim bò câu ngự xuống trên Ngài; lại có tiếng từ trên trời
phán rằng: Ngươi là Con yêu dấu của ta." (Lu-ca 3:22).
"Nếu
các ngươi... còn biết cho con cái mình vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở
trên trời lại chẳng ban Ðức Thánh Linh cho người xin Ngài!" (Lu-ca 11:13).
"Vậy,
hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhơn Danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà
làm phép báp-têm cho họ." (Ma-thi-ơ 28:19).
"Trái
của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhơn
từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ." (Ga-la-ti 5:22).
"Ta
lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Ðấng Yên ủi khác,... tức là
Ðức Thánh Linh mà Cha sẽ nhơn Danh Ta sai xuống, Ðấng ấy sẽ dạy dỗ các ngươi
mọi sự." (Giăng 14:16, 26).
"Ðến
ngày lễ Ngũ tuần,... hết thảy đều được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, khởi sự nói các
thứ tiếng khác, theo như Ðức Thánh Linh cho mình nói." (Công vụ các sứ đồ
2:1, 4).
"Anh
em đã vâng theo lẽ thật làm sạch lòng mình, đặng nhờ Thánh Linh (theo nguyên văn) có lòng yêu thương anh em cách
thật thà, nên hãy yêu nhau cách sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Ðức
Thánh Linh giúp cho sự yếu đuối chúng ta... Chính Ðức Thánh Linh lấy sự thở
than không thể nói ra được mà cầu khẩn thay cho chúng ta... theo ý Ðức Chúa
Trời." (Rô-ma 8:26, 27).
Ðức tin
"Phải
lấy đức tin mà cầu xin." (Gia-cơ 1:6).
"Ðức
tin... được tấn tới và vui vẻ." (Phi-líp 1:25).
"Công
việc của đức tin." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).
"Ðức
tin... quí báu." (II Phi-e-rơ 1:1).
"Ðức
tin thành thật." (II Ti-mô-thê 1:5).
"Ðứng
vững vàng trong đức tin." (II Cô-rinh-tô 1:24).
"Hãy
có đức tin đến Ðức Chúa Trời." (Mác 11:22).
"Mặc
áo giáp bằng đức tin." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:8).
"Ta...
đã giữ được đức tin." (I Ti-mô-thê 4:7).
"Hãy
đứng vững trong đức tin." (I Cô-rinh-tô 16:13).
"Ðức
tin hay làm ra bởi sự yêu thương." (Ga-la-ti 5:6).
"Hết
thảy những người đó đều chết trong đức tin." (Hê-bơ-rơ 11:13).
"Ðược
xưng công bình bởi đức tin." (Rô-ma 5:1).
"Lấy
đức tin làm cho bền vững." (Cô-lô-se 2:7).
"Người
công bình sẽ sống bởi đức tin." (Rô-ma 1:17).
"Ðức
tin không có việc làm là vô ích." (Gia-cơ 2:20).
"Hãy
vì đức tin mà đánh trận tốt lành." (I Ti-mô-thê 6:12).
"Chúng
ta bước đi bởi đức tin chớ chẳng phải bởi mắt thấy." (II Cô-rinh-tô 5:7).
"Bởi
đức tin, Hê-nóc được cất lên." (Hê-bơ-rơ 11:5).
"Ðức
tin anh em rất tấn tới." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).
"Ấy
là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu." (Ê-phê-sô 2:8).
"Cầm
giữ đức tin và lương tâm tốt." (I Ti-mô-thê 1:19).
"Theo
như đức tin các ngươi, phải được thành vậy." (Ma-thi-ơ 9:29).
"Ðấng
Christ nhơn đức tin mà ngự trong lòng anh em." (Ê-phê-sô 3:17).
"Anh
em có... đức tin vững vàng đến Ðấng Christ." (Cô-lô-se 2:5).
"Không
có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài." (Hê-bơ-rơ 11:6).
"Ta
đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn." (Lu-ca
22:32).
"Chính
anh em hãy tự xét để xem mình có đức tin chăng?" (II Cô-rinh-tô 13:5).
"Anh
em bởi tin Ðức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Ðức Chúa
Trời." (Ga-la-ti 3:26).
"Ðức
tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi Lời của Ðấng Christ được
rao giảng." (Rô-ma 10:17).
"Anh
em là kẻ bởi đức tin, nhờ quyền phép của Ðức Chúa Trời giữ cho, để được sự cứu
rỗi." (I Phi-e-rơ 1:5).
"Sự
thắng hơn thế gian, ấy là đức tin của chúng ta." (I Giăng 5:4).
"Chúng
ta hãy lấy lòng thật thà, với đức tin đầy dẫy trọn vẹn... mà đến gần
Chúa." (Hê-bơ-rơ 10:22).
"Nhận
được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình." (I
Phi-e-rơ 1:9).
"Ðức
tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đương trông mong, là bằng cớ
của những điều mình chẳng xem thấy." (Hê-bơ-rơ 11:1).
"Vì
đạo (đức tin) mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ
rồi." (Giu đe 3).
"Phải
lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của
kẻ dữ." (Ê-phê-sô 6:16).
(Xem thêm các mục: "Biết chắc," --
"Tin," -- "Tin cậy.")
Ganh tị
"Tình
yêu thương chẳng ghen tị." (I Cô-rinh-tô 13:4).
"Ở
đâu có những điều ghen tương, tranh cạnh ấy, thì ở đó có sự lộn lạo và đủ mọi
thứ ác." (Gia-cơ 3:16).
"Nếu
anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì... nó
thuộc về đất, về xác thịt và về ma quỉ." (Gia-cơ 3:14, 15).
"Ganh
gổ,... hễ ai phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức Chúa
Trời." (Ga-la-ti 5:21).
Ghét
"Chớ
có lòng ghen ghét anh em mình." (Lê vi ký 19:17).
"Vì
có ai nói rằng: Ta yêu Ðức Chúa Trời mà lại ghét anh em mình, thì là kẻ nói
dối." (I Giăng 4:10).
"Ai
ghét anh em mình, là kẻ giết người;... chẳng một kẻ nào giết người có sự sống
đời đời ở trong mình." (I Giăng 3:15).
Ghét tội ác
"Tôi
ghét những kẻ hai lòng." (Thi Thiên 119:113).
"Tôi
ghét mọi đường giả dối." (Thi Thiên 119:104).
"Tôi
ghét, tôi ghê sự dối trá." (Thi Thiên 119:163).
"Hãy
ghét điều dữ mà ưa điều lành." (A-mốt 5:15).
"Sự
kính sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác." (Châm Ngôn 8:13).
Giả hình
"Sự
khôn ngoan từ trên mà xuống thì... không có giả hình." (Gia-cơ 3:17).
"Khốn
cho các ngươi,... là kẻ giả hình! Hỡi loài rắn, dòng dõi rắn lục kia, thế nào
mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được?" (Ma-thi-ơ 23:29, 33).
Giải cứu
"Xin...
cứu chúng tôi khỏi điều ác." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Ngài
giải cứu tôi khỏi mọi nỗi gian truân." (Thi Thiên 54:7).
"Tay
Ta há ngắn quá?... Hay là sức Ta không đủ mà cứu được sao?" (Ê-sai 50:2).
"Xin
Chúa hãy giữ linh hồn tôi, và giải cứu tôi,... vì tôi nương náu mình nơi
Chúa." (Thi Thiên 25:20).
"Cho
đến chừng các ngươi già cả,... Ta cũng sẽ bồng ẵm các ngươi." (Ê-sai
46:4).
"Chúa
là nơi ẩn núp tôi... Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi." (Thi Thiên
32:7).
"Chúa
sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào Nước trên trời của Ngài."
(II Ti-mô-thê 4:18).
Gian ác
"Hỡi
kẻ làm gian ác,... hãy lui ra khỏi Ta!" (Ma-thi-ơ 7:23).
"Ấy
là sự gian ác các ngươi làm xa cách mình với Ðức Chúa Trời." (Ê-sai 59:2).
"Nếu
lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).
"Phàm
người kêu cầu Danh Chúa, thì phải tránh khỏi sự gian ác." (II Ti-mô-thê
2:19).
"Các
thiên sứ... thâu... những kẻ làm ác..., và quăng những người đó vào lò
lửa." (Ma-thi-ơ 13:41, 42).
"Ðức
Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác." (Thi Thiên 7:11).
"Hỡi
Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi." (Giê-rê-mi
4:14).
"Những
kẻ gian ác chẳng hưởng sự bình an." (Ê-sai 57:21).
"Ðường
lối kẻ ác lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 15:9).
"Ngài
sẽ giáng xối trên kẻ ác những bẫy, lửa và diêm." (Thi Thiên 11:6).
"Ðến
ngày tận thế... các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, ném
những kẻ ác vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:49, 50).
(Xem thêm các mục: "Ðiều ác," --
"Tội ác.")
Giảng dạy
"Hãy
giảng đạo." (II Ti-mô-thê 4:2).
"Chúng
ta giảng Ðấng Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 1:23).
"Chúng
tôi chẳng rao giảng chính mình chúng tôi, nhưng rao giảng Ðức Chúa Jêsus
Christ." (II Cô-rinh-tô 4:5).
"Phao-lô
truyền cho chúng về Ðức Chúa Jêsus và sự sống lại." (Công vụ các sứ đồ
17:18).
"Tôi...
rao truyền... sự giàu có không dò được của Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 3:8).
"Hãy
đi khắp thế gian, giảng Tin lành cho mọi người." (Mác 16:15).
"Người
ta sẽ nhơn Danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha
tội." (Lu-ca 24:47).
Giáo sư giả
"Chúng
nó nhơn Danh Ta mà nói tiên tri giả dối." (Giê-rê-mi 23:25).
"Chúng
nó ăn tội lỗi dân Ta." (Ô-sê 4:8).
"Trong
đất nầy đã xảy ra sự lạ lùng đáng gớm. Những kẻ tiên tri nói tiên tri dối,...
dân Ta đều lấy làm ưa thích." (Giê-rê-mi 5:30, 31).
"Hãy
coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề
trong thật là muông sói hay cắn xé." (Ma-thi-ơ 7:15).
"Cũng
sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại,... Họ sẽ
bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em." (II Phi-e-rơ 2:1-3).
Giàu có
"Sự
giàu có vô hạn của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 2:7).
"Sự
giàu có của vinh hiển Ngài." (Rô-ma 9:23).
"Sự
giàu có (nguyên văn) của lòng nhơn từ Ngài." (Rô-ma 2:4).
"Sự
giàu có không dò được của Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 3:8).
"Sự
giàu có, khôn ngoan và thông biết của Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 11:33).
"Sự
giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài." (Ê-phê-sô 1:18).
Giận dữ
"Sự
giận ở trong lòng kẻ ngu muội." (truyền đạo 7:9).
"Sự
căm gan vốn hung dữ, và cơn giận như nước tràn ra." (Châm Ngôn 27:4).
"Hãy
dẹp sự giận và bỏ sự giận hoảng." (Thi Thiên 37:8).
"Anh
em nên trừ bỏ... sự thạnh nộ, buồn giận và hung ác." (Cô-lô-se 3:8).
"Người
nóng nảy làm điên, làm dại." (Châm Ngôn 14:17).
"Ví
bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tôi; chớ căm giận cho đến khi mặt trời
lặn." (Ê-phê-sô 4:26).
"Lời
đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận, còn lời xẵng xớm trêu thạnh nộ thêm."
(Châm- ngôn 15:1).
"Hễ
ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán." (Ma-thi-ơ 5:22).
"Phải
bỏ khỏi anh em những sự cay đắng, buồn giận, tức mình,... cùng mọi điều hung
ác." (Ê-phê-sô 4:31).
"Người
chậm nóng giận thắng hơn người dũng sĩ; và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ
chiếm lấy thành." (Châm Ngôn 19:32).
"Người
nào cũng phải... chậm giận; vì cơn giận của người ta không làm nên sự công bình
của Ðức Chúa Trời." (Gia-cơ 1:19, 20).
"Các
việc làm của xác thịt là... tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy... Hễ ai
phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức Chúa Trời."
(Ga-la-ti 5:19-21).
Gieo và gặt
"Hãy
tha thứ, người sẽ tha thứ mình." (Lu-ca 6:37).
"Hãy
cho, người sẽ cho mình." (Lu-ca 6:38).
"Ai
cày sự gian ác và gieo điều khuấy rối, thì lại gặt lấy nó." (Gióp 4:8).
"Người
ta sẽ làm cho ngươi như chính mình ngươi đã làm." (Áp-đia 15).
"Ai
gieo giống chi, lại gặt giống ấy." (Ga-la-ti 6:7).
"Chúng
nó đã gieo gió và sẽ gặt bão lốc." (Ô-sê 8:7).
"Hễ
ai gieo ít thì gặt ít, ai gieo nhiều thì gặt nhiều." (II Cô-rinh-tô 9:6).
Giống như
Ðấng Christ
"Khi
Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài." (I Giăng 3:2).
"Khi
tôi tỉnh thức, tôi sẽ thỏa nguyện nhìn xem hình dạng của Chúa." (Thi Thiên
17:15).
"Chúng
ta ai nấy đều để mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa
nên cũng một ảnh tượng Ngài." (II Cô-rinh-tô 3:18).
"Như
chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang
ảnh tượng của Người thuộc về trời." (I Cô-rinh-tô 15:49).
"Chúng
ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa
mình... Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh
hiển Ngài." (Phi-líp 3:20, 21).
Ham mến thế
gian
"Làm
bạn với thế gian tức là thù nghịch với Ðức Chúa Trời." (Gia-cơ 4:4).
"Hãy
ham mến các sự ở trên trời, đừng ham mến các sự ở dưới đất." (Cô-lô-se
3:2).
"Sự
tin đạo thanh sạch... là... giữ lấy mình khỏi sự ô uế của thế gian."
(Gia-cơ 1:27).
"Ðừng
làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình."
(Rô-ma 12:2).
"Chớ
yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa, nếu ai yêu thế gian, thì sự
kính mến Ðức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. Vì mọi sự trong thế gian, như sự
mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ
Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra. Vả, thế gian với sự tham dục nó đều qua
đi, song ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời." (I Giăng
2:15-17).
Ham muốn của
xác thịt
"Cũng
hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ." (II Ti-mô-thê 2:22).
"Phải
kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn." (I
Phi-e-rơ 2:11).
"Chừa
bỏ sự không tin kính và tình dục thế gian, phải sống ở đời nầy theo tiết độ,
công bình, nhơn đức." (Tít 2:12).
"Lòng
tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết." (Gia-cơ
1:15).
Hạnh phước
"Những
kẻ nhịn nhục chịu khổ, thì chúng ta xưng là có phước." (Gia-cơ 5:11).
"Ai
giữ gìn luật pháp lấy làm có phước thay!" (Châm Ngôn 29:18).
"Người
mà Ðức Chúa Trời quở trách lấy làm có phước thay!" (Gióp 5:17).
"Ai
trông cậy nơi Ðức Giê-hô-va lấy làm có phước thay!" (Châm Ngôn 16:20).
"Phước
cho dân nào có Giê-hô-va làm Ðức Chúa Trời mình." (Thi Thiên 114:15).
Hiền lành
"Ta
là người chăn hiền lành." (Giăng 10:11).
"Lời
của Ðức Giê-hô-va... là thiện." (II Các Vua 20:19).
"Ðức
Giê-hô-va là thiện và ngay thẳng." (Thi Thiên 25:8).
"Ðức
Chúa Jêsus... đi từ nơi nọ qua chỗ kia làm phước." (Công vụ các sứ đồ
10:38).
"Trái
của Thánh Linh là... hiền lành." (Ga-la-ti 5:22).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ ở cùng người thiện." (II Sử ký 19:11).
"Các
thánh đồ Chúa được mừng rỡ trong sự nhơn từ Ngài!" (II Sử ký 6:41).
"Hãy
gớm sự dữ mà mến sự lành." (Rô-ma 12:9).
"Ðức
Giê-hô-va định liệu các bước của người công bình." (Thi Thiên 37:23).
"Hãy...
tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu: hãy đi đường ấy, thì các
ngươi sẽ được an nghỉ cho linh hồn mình." (Giê-rê-mi 6:16).
Hoạn nạn
"Ðức
Chúa Trời... đã giải cứu các ngươi khỏi mọi sự hoạn nạn." (I Sa-mu-ên 10:19).
"Trong
ngày thới thạnh, hãy vui mừng; trong ngày tai nạn, hãy coi chừng; vì Ðức Chúa
Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia." (Truyền đạo 7:14).
"Trước
khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc." (Thi Thiên 119:67).
"Trong
anh em có ai chịu khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện." (Gia-cơ 5:13).
"Tôi
đã bị hoạn nạn, thật lấy làm phải." (Thi Thiên 119:71).
"Tôi
gặp hoạn nạn, kêu cầu Ðức Giê-hô-va, thì Ngài đã trả lời cho tôi." (Giô-na
2:2).
"Người
công bình bị nhiều tai họa, nhưng Ðức Giê-hô-va cứu người khỏi hết." (Thi
Thiên 34:19).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, và ấy là bởi sự
thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).
"Môi-se...
đành cùng dân Ðức Chúa Trời chịu hà hiếp hơn là tạm hưởng sự vui suớng của tội
lỗi." (Hê-bơ-rơ 11:25).
"Sự
hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời
đời, vô lượng vô biên." (II Cô-rinh-tô 4:17).
(Cũng xem các mục: "Sửa phạt," --
"Bắt bớ," -- "Ðau khổ," -- "Buồn khổ," --
"Nước mắt," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," --
"Khốn khó.")
Hổ thẹn về
Ðấng Christ
"Tôi
không hổ thẹn về Tin lành đâu." (Rô-ma 1:16).
"Con
chớ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 1:8).
"Ta
chẳng hề hổ thẹn, vì biết ta tin Ðấng Nào." (II Ti-mô-thê 1:12).
"Ta
làm cho mặt ta cứng như đá, vì biết mình sẽ chẳng có điều chi xấu hổ."
(Ê-sai 50:7).
"Nếu
có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn; thà hãy vì Danh
ấy ngợi khen Ðức Chúa Trời là hơn." (I Phi-e-rơ 4:16).
"Việc
chi tôi cũng chẳng hổ thẹn cả..., dầu tôi sống hay chết, Ðấng Christ sẽ được cả
sáng trong mình tôi." (Phi-líp 1:20).
"Giữa
dòng dõi gian dâm, tội lỗi nầy, hễ ai hổ thẹn về Ta và đạo Ta, thì Con người sẽ
hổ thẹn về kẻ ấy, khi ngự trong sự vinh hiển của Cha Ngài mà đến với các thiên
sứ thánh." (Mác 8:38).
Hội Thánh
"Ðấng
Christ là Ðầu, Hội Thánh là thân thể Ngài." (Ê-phê-sô 5:23; 1:22, 23).
"Hãy...
chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời mà Ngài đã mua bằng chính Huyết mình."
(Công vụ các sứ đồ 20:28).
"Thành
của Ðức Chúa Trời hằng sống,... Hội Thánh của những con trưởng,... các linh hồn
người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:23).
"Ha-lê-lu-gia!...
lễ cưới Chiên Con đã tới, và Vợ Ngài (Hội Thánh) đã sửa soạn." (Khải Huyền
19:6, 7).
"Sự
khôn sáng mọi đường của Ðức Chúa Trời cậy Hội Thánh mà bày tỏ ra cho những kẻ
làm đầu và những kẻ cầm quyền trong các nơi trên trời." (Ê-phê-sô 3:10).
"Chúa
là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời hằng sống... Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá
nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó." (Ma-thi-ơ 16:16, 18).
"Ðấng
Christ đã yêu Hội Thánh, phó chính mình vì Hội Thánh,... đặng tỏ ra Hội Thánh
đầy vinh hiển,... thánh sạch, không chỗ trách được ở trước mặt Ngài."
(Ê-phê-sô 5:25, 27).
Hối cải
"Luật
pháp của Ðức Giê-hô-va là trọn vẹn, bổ linh hồn lại." (Thi Thiên 19:7 --
bản tiếng Anh dịch là: làm cho linh hồn hối cải).
"Các
ngươi hãy ăn năn và trở lại, đặng cho tội lỗi mình được xóa đi." (Công vụ
các sứ đồ 3:19).
"Bấy
giờ tôi sẽ dạy đường lối Chúa cho kẻ vi phạm, và kẻ có tội sẽ trở về cùng
Chúa." (Thi Thiên 51:13).
"Nếu
các ngươi không đổi lại và nên như đứa trẻ, thì chẳng được vào Nước Thiên đàng
đâu." (Ma-thi-ơ 18:3).
"Trong
vòng anh em nếu có ai lầm lạc, cách xa lẽ thật, mà có người khác làm cho nó trở
lại, thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy
là cứu linh hồn người khỏi sự chết." (Gia-cơ 5:19, 20).
Hôn nhân
"Ngươi
chớ phạm tội tà dâm." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:14).
"Một
người vợ khôn ngoan do nơi Ðức Giê-hô-va mà đến." (Châm Ngôn 19:14).
"Ngươi
chớ tham... vợ kẻ lân cận ngươi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:17).
"Con
hãy lấy làm vui thích nơi vợ con cưới buổi đang thì... Nguyện... ái tình nàng
khiến cho con say mê mãi mãi!" (Châm Ngôn 5:18, 19).
"Ðức
Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài... Ngài dựng nên người nam cùng
người nữ... Người nam sẽ... dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một
thịt." (Sáng-thế Ký 1:27; 2:24).
"Hỡi
người làm chồng, hãy yêu vợ mình, như Ðấng Christ đã yêu Hội Thánh, phó chính
mình vì Hội Thánh... Chồng phải yêu vợ như chính thân mình. Ai yêu vợ mình, thì
yêu chính mình vậy." (Ê-phê-sô 5:25, 28).
"Chồng
phải làm hết bổn phận đối với vợ, và vợ đối với chồng cũng vậy. Vợ không có
quyền tự chủ về thân mình, bèn là chồng; chồng cũng vậy, không có quyền tự chủ
về thân mình, bèn là vợ. Ðừng từ chối nhau, trừ ra khi hai bên ưng thuận tạm
thời." (I Cô-rinh-tô 7:3-5).
Kẻ được chọn
"Nầy,..
kẻ Ta chọn lựa, là kẻ mà linh hồn Ta lấy làm đẹp lòng." (Ê-sai 42:1).
"Ai
sẽ kiện kẻ lựa chọn của Ðức Chúa Trời?" (Rô-ma 8:33).
"Vì
cớ các người được chọn, thì những ngày ấy sẽ giảm bớt." (Ma-thi-ơ 24:22).
"Ngài
sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa
chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương
kia." (Ma-thi-ơ 24:31).
"Vậy,
anh em là kẻ lựa chọn của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của
Ngài, hãy có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhơn từ, khiêm nhường, mềm mại,
nhịn nhục,... nhường nhịn nhau và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).
Kẻ ngu dại
"Kẻ
ngu dại bỉ báng tội lỗi." (Châm Ngôn 14:9).
"Chỉ
kẻ điên cuồng sa vào đó (tranh cạnh) mà thôi." (Châm Ngôn 20:3).
"Miệng
kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó." (Châm Ngôn 18:7).
"Sự
giận ở trong lòng kẻ ngu muội." (Truyền đạo 7:9).
"Ai
rải điều nói hành là kẻ ngu dại." (Châm Ngôn 10:18).
"Kẻ
ngu muội khinh bỉ sự khôn ngoan và lời khuyên dạy." (Châm Ngôn 1:7).
"Kẻ
ngu dại khinh sự khuyên dạy của cha mình." (Châm Ngôn 15:5).
"Miệng
kẻ ngu muội nuôi lấy mình bằng sự điên cuồng." (Châm Ngôn 15:14).
"Miệng
kẻ ngu muội chỉ buông điều điên cuồng." (Châm Ngôn 15:2). "Nhiều lời thì sanh ra sự ngu
dại." (Truyền đạo 5:3).
"Kẻ
ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 14:1).
"Họ
tự xưng mình là khôn ngoan, mà trở nên điên dại." (Rô-ma 1:22).
"Khi
nín lặng, dầu người ngu dại, cũng được cầm bằng khôn ngoan." (Châm Ngôn
17:18).
Kẻ thù
nghịch
"Có
nhiều kẻ đối địch." (I Cô-rinh-tô 16:9).
"Anh
em một lòng đứng vững,... chẳng để cho kẻ thù nghịch mình ngăm dọa: điều đó là
một chứng nghiệm chúng nó phải hư mất, còn anh em được cứu rỗi." (Phi-líp
1:27, 28).
"Kẻ
thù nghịch anh em, là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em,
tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được. Hãy đứng vững trong đức tin mà chống cự
nó." (I Phi-e-rơ 5:8, 9).
"Chúng
ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế
lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên
trời vậy." (6:12).
Kêu cầu cùng
Chúa
"Giu-đa
xây ngó lại, kìa, giặc đã có phía trước và phía sau, bèn kêu cầu cùng Ðức
Giê-hô-va." (II Sử ký 13:14).
"Có
lẽ nào Ðức Chúa Trời chẳng xét lẽ công bình cho những người đã được chọn, là kẻ
đêm ngày kêu xin Ngài... sao?" (Lu-ca 18:7).
"Sa-mu-ên...
kêu cầu cùng Ðức Giê-hô-va trọn đêm... Ðức Giê-hô-va bèn nhậm lời." (I
Sa-mu-ên 15:11; 7:9).
Khiêm nhường
"Sự
khiêm nhường đi trước sự tôn trọng." (Châm Ngôn 15:33).
"Bước
đi cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời ngươi." (Mi-chê 6:8).
"Ai
tự hạ mình xuống, sẽ được nhắc lên." (Lu-ca 18:14).
"Tôi
hầu việc Chúa cách khiêm nhường." (Công vụ các sứ đồ 20:19).
"Anh
em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy mặc lấy sự... khiêm nhường, mềm
mại." (Cô-lô-se 3:12).
"Tôi
nói với mỗi người trong anh em, chớ có tư tưởng cao quá lẽ." (Rô-ma 12:3).
"Hãy
khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình." (Phi-líp 2:3).
"Phải
trang sức bằng khiêm nhường; vì Ðức Chúa Trời chống cự kẻ kiêu ngạo, mà ban ơn
cho kẻ khiêm nhường." (I Phi-e-rơ 5:5).
"Hãy
hạ mình xuống dưới tay quyền phép của Ðức Chúa Trời, hầu cho... Ngài nhắc anh
em lên." (I Phi-e-rơ 5:6).
"Hễ
ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong Nước Thiên
đàng." (Ma-thi-ơ 18:4).
"Ngươi
có... hạ mình xuống trước mặt Ðức Giê-hô-va,.. bởi vậy cho nên Ta cũng có nghe
ngươi." (II Các Vua 22:19).
"Ðấng
cao cả ở nơi đời đời vô cùng,... có phán như vầy: Ta ngự... với người có lòng
ăn năn đau đớn khiêm nhường." (Ê-sai 57:15).
"Nhược
bằng dân Ta... hạ mình xuống, cầu nguyện, tìm kiếm mặt ta, và trở lại, bỏ con
đường tà, thì Ta ở trên trời sẽ nghe, tha thứ tội chúng nó, và cứu xứ họ khỏi
tai vạ." (II Sử ký 7:14).
Khoe khoang
"Xưng
mình là kẻ tôn trọng." (Công vụ các sứ đồ 5:36).
"Người
mặc áo giáp chớ khoe mình như người cổi nó ra." (I Các Vua 20:11).
"Chớ
khoe khoang về ngày mai, vì con chẳng biết ngày mai sẽ sanh ra điều gì."
(Châm Ngôn 27:1).
Khổ nạn (Khó
khăn)
"Ta
biết sự khốn khó... của ngươi." (Khải Huyền 2:9).
"Hãy...
nhịn nhục trong sự hoạn nạn." (Rô-ma 12:12).
"Các
ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian." (Giăng 16:33). "Tôi được vui mừng quá bội ở giữa mọi
sự khó khăn." (II Cô-rinh-tô 7:4).
"Ðó
là những kẻ ra khỏi cơn đại nạn." (Khải Huyền 7:14).
"Phải
trải qua nhiều nỗi khó khăn mới vào được Nước Ðức Chúa Trời." (Công vụ các
sứ đồ 14:22).
"Chúng
tôi đã nói trước rằng sẽ có sự khốn khó phải chịu." (I Tê-sa-lô-ni-ca
3:4).
"Chúng
tôi cũng khoe mình trong hoạn nạn nữa, vì biết rằng hoạn nạn sanh sự nhịn
nhục." (Rô-ma 5:3).
"Chúng
tôi cũng... khoe mình... vì lòng nhịn nhục và đức tin anh em trong mọi sự bắt
bớ, khốn khó đương chịu." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:4).
Khôn ngoan
"Hãy
khôn khéo như rắn, đơn sơ như chim bò câu." (Ma-thi-ơ 10;16).
"Trong
Ngài (Ðấng Christ) đã giấu kín mọi sự quí báu về khôn ngoan, thông sáng."
(Cô-lô-se 2:3).
"Kính
sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn khoan." (Châm Ngôn 9:10).
"Hãy
lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại." (Cô-lô-se 4:5).
"Sự
khôn ngoan là điều cần nhứt; vậy, khá cầu lấy sự khôn ngoan." (Châm Ngôn
4:7).
"Nguyền
xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em, và anh em dư dật mọi sự khôn
ngoan." (Cô-lô-se 3:16).
"Sự
khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận,
tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai
lòng và giả hình." (Gia-cơ 3:17).
"Sự
khôn ngoan quí báu hơn châu ngọc... Tay hữu nó cầm sự trường thọ, còn trong tay
tả có sự giàu có và vinh hiển. Các nẻo nó vốn là nẻo khoái lạc, và các lối nó
cả đều bình an. Nó là cây sự sống cho ai nắm lấy nó." (Châm Ngôn 3:15-18).
Khốn khó
(gian truân)
"Trong
xứ gian nan, khốn khổ." (Ê-sai 30:6).
"Loài
người sanh ra để bị khốn khó." (Gióp 5:7).
"Trong
ngày gian truân, tôi tìm cầu Chúa." (Thi Thiên 77:2).
"Ðức
Chúa Trời... sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân." (Thi Thiên 46:1).
"Loài
người... sống tạm ít ngày, bị đầy dẫy sự khốn khổ." (Gióp 14:1).
"Trong
ngày gian truân, hãy kêu cầu cùng ta: Ta sẽ giải cứu ngươi." (Thi Thiên
50:15).
"Trong
lúc khốn khó, chúng trở lại cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời,... thì lại gặp Ngài
đặng." (II Sử ký 15:4).
"Dẫu
tôi đi giữa gian truân,... tay hữu Chúa sẽ cứu tôi." (Thi Thiên 138:7).
"Người
nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao... trong sự gian truân, Ta sẽ ở cùng
người." (Thi Thiên 91:1, 15).
(Cũng xem các mục" "Hoạn nạn," --
"Sửa phạt," -- "Bắt bớ," -- "Ðau khổ," --
"Nước mắt," -- "Thử thách," -- "Buồn khổ.")
Khốn thay!
"Khốn
cho kẻ hung ác!" (Ê-sai 3:11).
"Khốn
thay cho kẻ gọi dữ là lành!" (Ê-sai 5:20).
"Khốn
thay cho những kẻ ăn ở nể trong Si-ôn!" (A-mốt 6:11). "Khốn thay cho kẻ cãi lại với Ðấng tạo
nên mình!" (Ê-sai 45:9).
"Khốn
thay cho kẻ pha đồ độc cho người lân cận mình uống, làm cho nó say!"
(Ha-ba-cúc 2:15).
"Khốn
thay cho kẻ lấy huyết dựng ấp, và lấy sự gian ác xây thành." (Ha-ba-cúc
2:12).
"Khốn
thay cho kẻ chính mắt mình coi mình là khôn ngoan!" (Ê-sai 5:21).
"Khốn
thay cho kẻ mạnh uống rượu!" (Ê-sai 5:22).
"Khốn
thay! Khốn thay! Khốn thay cho những dân trên đất!" (Khải Huyền 8:13).
"Khốn
thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá và cường bạo, cướp bóc không
thôi." (Na-hum 3:1).
"Khốn
cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình!"
(Ma-thi-ơ 23:13).
"Khốn
nạn cho kẻ chăn... chỉ nuôi mình! há chẳng phải những kẻ chăn nên cho bầy chiên
ăn sao?" (Ê-xê-chi-ên 34:2).
Không hay
chết
"Thể
hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết." (I Cô-rinh-tô 15:53).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự
không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).
"Nguyền
xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát,
không thấy được,... một mình Ngài có sự không hề chết!... Danh vọng, quyền năng
thuộc về Ngài đời đời!" (I Ti-mô-thê 1:17; 6:16).
(Xem thêm mục: "Sự sống đời đời.")
Không hay hư
nát
"Thể
hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:53).
"Thân
thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát." (I
Cô-rinh-tô 15:42).
Kiêu ngạo
"Mặt
tự cao, lòng kiêu ngạo... đều là tội lỗi." (Châm Ngôn 21:4).
"Ðức
Giê-hô-va ghét.. con mắt kiêu ngạo." (Châm Ngôn 6:16, 17).
"Sự
kiêu ngạo của lòng ngươi đã lừa dối ngươi." (Áp-đia 3).
"Sự
kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau, và tánh tự cao đi trước sự sa
ngã." (Châm Ngôn 16:18).
"Nếu
có ai, dầu mình không ra chi hết, mà cũng tưởng mình ra chi, ấy là mình dối lấy
mình." (Ga-la-ti 6:3).
Kính sợ Ðức
Chúa Trời
"Sự
kính sợ Ðức Giê-hô-va dẫn đến sự sống." (Châm Ngôn 19:23).
"Sự
kính sợ Ðức Giê-hô-va sẽ là vật châu báu của ngươi." (Ê-sai 33:6).
"Kính
sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan." (Gióp 28:28).
"Hãy
yêu anh em, kính sợ Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:17).
"Sự
kính sợ Ðức Giê-hô-va vốn một nguồn sự sống." (Châm Ngôn 14:27).
"Hãy...
lấy sự kính sợ Ðức Chúa Trời mà làm cho trọn việc nên thánh của chúng ta."
(II Cô-rinh-tô 7:1).
"Kẻ
kính sợ trước mặt Ðức Chúa Trời, sau rốt ắt được phước." (Truyền đạo
8:12).
"Phước
cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 112:1; 128:1).
"Anh
em há chẳng đáng lẽ ăn ở cách kính sợ Ðức Chúa Trời... sao?" (Nê-hê-mi
5:9).
"Ngài
thương xót kẻ kính sợ Ngài." (Lu-ca 1:50).
"Mắt
của Ðức Giê-hô-va đoái xem người kính sợ Ngài!" (Thi Thiên 33:18).
"Ngài
đẹp lòng người kính sợ Ngài." (Thi Thiên 147:11).
"Kính
sợ Ðức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn ngoan." (Châm Ngôn 9:10).
"Ðức
Giê-hô-va kết bạn thiết cùng người kính sợ Ngài, tỏ cho người ấy biết giao ước
của Ngài." (Thi Thiên 25:14).
"Hãy
lấy lòng sợ sệt, run rẩy làm nên sự cứu chuộc mình." (Phi-líp 2:12).
"Hội
Thánh... đi trong đường kính sợ Chúa,... thì số của Hội được thêm lên."
(Công vụ các sứ đồ 9:31).
"Thiên
sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên
34:7).
"Người
nào cai trị loài người cách công bình, cách kính sợ Ðức Chúa Trời, thì sẽ giống
như sự chói lòa buổi sáng." (II Sa-mu-ên
23:3, 4).
"Khá
kính sợ Ðức Chúa Trời và giữ các điều răn Ngài; ấy là trọn phận sự của
ngươi." (Truyền đạo 12:13).
"Ðức
Giê-hô-va có phán cùng chúng ta khá... kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng
ta, hầu cho chúng ta được phước luôn luôn." (Phục truyền luật lệ ký 6:24).
"Hãy
kính sợ Ðức Chúa Trời và tôn vinh Ngài, vì giờ phán xét của Ngài đã đến."
(Khải Huyền 14:7).
"Sự
nhơn từ Chúa mà Chúa đã dành cho người kính sợ Chúa,... thật lớn lao
thay!" (Thi Thiên 31:19).
"Ðức
Giê-hô-va thương xót kẻ kính sợ Ngài, khác nào cha thương xót con cái mình
vậy." (Thi Thiên 103:13).
"Hễ
các từng trời cao trên đất bao nhiêu, thì sự nhơn từ Ngài càng lớn cho kẻ nào
kính sợ Ngài bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:11).
"Sự
nhơn từ Ðức Giê-hô-va hằng có đời đời cho những người kính sợ Ngài." (Thi
Thiên 103:17).
"Về
phần các ngươi là kẻ kính sợ Danh Ta, thì mặt trời công bình sẽ mọc lên cho,
trong cánh nó có sự chữa bịnh." (Ma-la-chi 4:2).
"Ta
chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: Phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ
xuống địa ngục; phải, Ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải
sợ!" (Lu-ca 12:5).
"Một
sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Ðức Giê-hô- va...
Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy thuộc về ta... trong ngày Ta
làm." (Ma-la-chi 3:16, 17).
"Giê-hô-va,
Ðức Chúa Trời ngươi đòi ngươi... kính sợ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời ngươi, đi
theo các đạo (đường lối) Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giê-hô-va,
Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 10:12).
Lẽ thật
"Lời
chứng của chúng tôi là hiệp với lẽ thật." (III Giăng 12).
"Anh
em đã vâng theo lẽ thật." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Ta
là... Lẽ Thật." (Giăng 14:6).
"Sự
yêu thương của lẽ thật ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:10).
"Tin
lẽ thật." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:13).
"Lẽ
thật của Tin lành." (Ga-la-ti 2:5).
"Nói
dối nghịch cùng lẽ thật." (Gia-cơ 3:14).
"Anh
làm theo lẽ thật." (III Giăng 3).
"Lẽ
thật trong Ðức Chúa Jêsus." (Ê-phê-sô 4:21).
"Tình
yêu thương.. vui trong lẽ thật." (I Cô-rinh-tô 13:4, 6).
"Lấy
lòng ngay thẳng giảng dạy Lời của lẽ thật." (II Ti-mô-thê 2:15).
"Xin
hãy dẫn tôi trong lẽ thật của Ngài, và dạy dỗ tôi." (Thi Thiên 25:5).
"Ơn
và lẽ thật bởi Ðức Chúa Jêsus Christ mà đến." (Giăng 1:17).
"Chúng
ta đã nhận biết lẽ thật rồi." (Hê-bơ-rơ 10:26).
"Biết
sự quả quyết của lời chơn lý." (Châm Ngôn 22:21).
"Họ
đã đổi lẽ thật Ðức Chúa Trời lấy sự dối trá." (Rô-ma 1:25).
"Lời
phán của Ðức Giê-hô-va ở trong miệng ông là thật." (I Các Vua 17:24).
"Hội
Thánh... trụ và nền của lẽ thật." (I Ti-mô-thê 3:15).
"Xin
Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; Lời Cha tức là lẽ thật." (Giăng
17:17).
"Các
ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi." (Giăng 8:32).
"Khi
nào Thần lẽ thật sẽ đến, thì Ngài dẫn các ngươi vào mọi lẽ thật." (Giăng
16:13).
"Nầy,
vì sao Ta đã sanh và vì sao Ta đã giáng thế: ấy là để làm chứng cho lẽ
thật." (Giăng 18:37).
Liệt kê các
tội lỗi mà tín đồ Ðấng Christ phải tránh
"Anh
em nên trừ bỏ hết mọi sự đó, tức là sự thạnh nộ, buồn giận và hung ác. Ðừng nói
hành ai, chớ có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em. Chớ nói dối nhau."
(Cô-lô-se 3:8, 9).
"Các
việc làm của xác thịt là rõ ràng lắm: ấy là gian dâm, ô uế, luông tuồng, thờ
hình tượng, phù phép, thù oán, tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy, bất
bình, bè đảng, ganh gổ, say sưa, mê ăn uống cùng các sự khác giống như vậy...
Tôi đã nói rồi: Hễ ai phạm những việc thể ấy, thì không được hưởng Nước Ðức
Chúa Trời." (Ga-la-ti 5:19-21).
"Phàm
những sự gian dâm, hoặc sự ô uế, hoặc sự tham lam cũng chớ nên nói đến giữa anh
em, theo như cách xứng đáng cho các thánh đồ. Chớ nói lời tục tỉu, chớ giễu
cợt, chớ giả ngộ tầm phào... Vì anh em phải biết rõ rằng kẻ gian dâm, ô uế,
tham lam, tức là kẻ thờ hình tượng, không một kẻ nào được dự phần kế nghiệp của
Nước Ðấng Christ... Chớ để cho ai lấy lời giả trá phỉnh dỗ anh em, vì ấy là
nhơn những điều đó mà cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời giáng trên những con bạn
nghịch." (Ê-phê-sô 5:3-6).
Liệt kê các
đức hạnh mà tín đồ Ðấng Christ phải thực hành
"Trái
của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhơn
từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ." (Ga-la-ti 5:22).
"Hãy
gớm sự dữ mà mến sự lành. Hãy lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh
em." (Rô-ma 12:9, 10).
"Hãy
vui mừng mãi mãi, cầu nguyện không thôi, phàm việc gì cũng phải tạ ơn
Chúa." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16-18).
"Phải
gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhơn đức, thêm cho nhơn đức sự học thức,
thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục
sự tin kính, thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương
anh em lòng yêu mến... Làm điều đó, anh em sẽ không hề vấp ngã." (II
Phi-e-rơ 1:5-10).
"Hãy
có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhơn từ, khiêm nhường, mềm mại, nhịn nhục...
hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau... Trên hết mọi sự đó, phải mặc lấy lòng
yêu thương... Nguyền xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh
em!... Nguyền xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em!" (Cô-lô-se
3:12-16).
Lo lắng đời
nầy
"Hãy
trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài." (I Phi-e-rơ 5:7).
"Sự
lo lắng về đời nầy và sự mê đắm về của cải làm cho nghẹt ngòi đạo."
(Ma-thi-ơ 13:22).
"Hãy
tự giữ lấy mình, e rằng... sự lo lắng đời nầy làm cho lòng các ngươi mê mẩn
chăng, và e ngày ấy đến thình lình trên các ngươi." (Lu-ca 21:34).
Lòng
"Ðức
Chúa Trời... dò xét lòng chúng tôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:4).
"Luật
pháp Chúa ở trong lòng tôi." (Thi Thiên 40:8).
"Phước
cho những kẻ có lòng trong sạch!" (Ma-thi-ơ 5:8).
"Ðức
Giê-hô-va dò xét tấm lòng." (I Sử ký 28:9).
"Hãy...
để các lời Ngài vào lòng của mình." (Gióp 22:22).
"Lòng
các ngươi chớ hề bối rối." (Giăng 14:1).
"Ðức
Chúa Trời là sức lực của lòng tôi." (Thi Thiên 73:26).
"Tôi
đã giấu Lời Chúa trong lòng tôi." (Thi Thiên 119:11).
"Hãy
hết lòng, hết ý tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi." (I Sử ký
22:19).
"Hãy
hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 3:5).
"Chúa
khiến lòng tôi vui mừng." (Thi Thiên 4:7).
"Hắn
tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).
"Hãy
tôn Ðấng Christ, là Chúa, làm thánh trong lòng mình." (I Phi-e-rơ 3:15).
"Có
ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi." (Gia-cơ 4:8).
"Ðức
Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi." (Thi Thiên 139:23).
"Nguyền
xin sự bình an của Ðấng Christ cai trị trong lòng anh em!" (Cô-lô-se
3:15).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc, lòng tôi vững chắc." (Thi Thiên 57:7).
"Hỡi
Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi." (Giê-rê-mi
4:14).
"Của
cải ngươi ở đâu, thì lòng ngươi cũng ở đó." (Ma-thi-ơ 6:21).
"Ngươi
phải hết lòng... kính mến Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền
luật lệ ký 6:5).
"Loài
người xem bề ngoài, nhưng Ðức Giê-hô-va nhìn thấy trong lòng." (I
Sa-mu-ên 16:7).
"Mục
đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương bởi lòng tinh sạch... mà sanh
ra." (I Ti-mô-thê 1:5).
"Nếu
lòng tôi có chú về tội ác, ắt Chúa chẳng nghe tôi." (Thi Thiên 66:18).
"Khá
cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, vì các nguồn sự sống do nơi nó mà
ra." (Châm Ngôn 4:23).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va... nguyện... sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!" (Thi-
thiên 19:14).
"Hãy
yêu nhau sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Tôi
quì gối trước mặt Cha,... đến nỗi Ðấng Christ... ngự trong lòng anh em."
(Ê-phê-sô 3:14, 17).
"Sự
bình an của Ðức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng... anh
em." (Phi-líp 4:7).
"Phải
đầy dẫy Ðức Thánh Linh. Hãy... hết lòng hát mừng ngợi khen Chúa."
(Ê-phê-sô 5:18, 19).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời ngươi đòi người... hết lòng... phục sự Giê-hô-va Ðức Chúa Trời
ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 10:12).
"Ngươi
sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng... tìm cầu Ngài,
thì mới gặp." (Phục truyền luật lệ ký 4:29).
"Con
mắt của Ðức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng
trọn thành đối với Ngài." (II Sử ký 16:9).
Lòng yêu
thương anh em
"Hãy
hằng có tình yêu thương anh em." (Hê-bơ-rơ 13:1).
"Thêm
cho tin kính tình yêu thương anh em." (I Phi-e-rơ 1:7).
"Hãy
lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:10).
Lời Ðức Chúa
Trời
"Tôi
trông cậy Lời của Chúa." (Thi Thiên 119:81).
"Tôi
tin cậy nơi Lời Chúa." (Thi Thiên 119:42).
"Tôi
vui vẻ về Lời Chúa." (Thi Thiên 119:162).
"Luật
pháp Chúa là sự tôi ưa thích." (Thi Thiên 119:174).
"Người
gieo giống ấy là gieo đạo (Lời)." (Mác 4:14).
"Hột
giống là đạo (Lời) Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 8:11).
"Chứng
cớ Chúa thật lạ lùng." (Thi Thiên 119:129).
"Tôi
sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa." (Thi Thiên 119:15).
"Tôi
chẳng hề quên giềng mối Chúa." (Thi Thiên 119:93).
"Sự
bày giải Lời Chúa soi sáng cho." (Thi Thiên 119:130).
"Tôi
yêu mến điều răn Chúa hơn vàng." (Thi Thiên 119:127).
"Lời
của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời." (Ê-sai 40:8).
"Phàm
kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn." (Thi Thiên 119:165).
"Nguyền
xin Lời của Ðấng Christ ở đầy trong lòng anh em!" (Cô-lô-se 3:16).
"Gươm
của Ðức Thánh Linh là Lời Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:17).
"Lời
Chúa còn lại đời đời." (I Phi-e-rơ 1:25).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, Lời Ngài được vững lập đời đời trên trời." (Thi Thiên
119:89).
"Hỡi
đất, đất, đất! Hãy nghe Lời của Ðức Giê-hô-va." (Giê-rê-mi 22:29).
"Tôi
yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy." (Thi
Thiên 119:97).
"Những
kẻ nghe và giữ Lời Ðức Chúa Trời còn có phước hơn." (Lu-ca 11:28).
"Tôi
đã giấu Lời Chúa trong lòng tôi, để tôi không phạm tội cùng Chúa." (Thi
Thiên 119:11).
"Lời
Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, ánh sáng cho đường lối tôi." (Thi Thiên
119:105).
"Hỡi
các từng trời, hãy nghe; hỡi đất, hãy lắng tai, vì Ðức Giê-hô-va có phán."
(Ê-sai 1:2).
"Tôi
vẫn vâng theo Lời của miệng Ngài hơn là ý muốn lòng tôi." (Gióp 23:12).
"Luật
pháp Ðức Chúa Trời ở trong lòng người, bước người không hề xiêu tó." (Thi
Thiên 37:31).
"Mẹ
Ta và anh em Ta là kẻ nghe đạo (Lời) Ðức Chúa Trời và làm theo đạo (Lời)
ấy." (Lu-ca 8:21).
"Tôi
vui mừng về đường chứng cớ Chúa, như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm."
(Thi Thiên 119:14).
"Lời
nói của Ta... đã ra từ miệng Ta, thì chẳng trở về luống nhưng." (Ê-sai
55:11).
"Xin
Chúa mở mắt tôi để tôi thấy sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa." (Thi
Thiên 119:18).
"Trời
đất sẽ qua, nhưng Lời Ta nói chẳng bao giờ qua đi." (Ma-thi-ơ 24:35).
"Hãy
ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo (Lời), như trẻ con mới đẻ vậy, hầu cho anh
em nhờ đó lớn lên." (I Phi-e-rơ 2:2).
"Cỏ
khô, hoa rụng; nhưng Lời của Ðức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời."
(Ê-sai 40:8).
"Người
trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo
Lời Chúa." (Thi Thiên 119:9).
"Ví
bằng các ngươi cứ ở trong Ta, và những Lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin
mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó." (Giăng 15:7).
"Các
ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho." (Phục truyền
luật lệ ký 4:2).
"Từ
khi con còn thơ ấu, đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được
cứu." (II Ti-mô-thê 3:15).
"Người
ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức
Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 4:4).
"Phước
cho người nào... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va, và suy gẫm lấy
luật pháp ấy ngày và đêm!" (Thi Thiên 1:1, 2).
"Các
lời mà Ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; khá ân cần dạy
dỗ điều đó cho con cái ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 6:6, 7).
"Nếu
các ngươi hằng ở trong đạo (Lời) Ta, thì thật là môn đồ Ta; các ngươi sẽ biết
lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi." (Giăng 8:31, 32).
"Nếu
ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, Chúng Ta đều
đến cùng người, và ở trong người." (Giăng 14:23).
"Khi
ngươi... sẽ lập một vua lên cai trị,... vua phải chiếu theo luật pháp nầy mà...
chép một bổn cho mình... Trọn đời, vua phải đọc ở trong, để tập biết kính sợ
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình." (Phục truyền luật lệ ký 17:14-20).
"Lời
của Ðức Chúa Trời là Lời sống và linh nghiệm, sắc hơn gươm hai lưỡi, thấu vào
đến đỗi chia hồn, linh, cốt, tủy, xem xét tư tưởng và ý định trong lòng."
(Hê-bơ-rơ 4:12).
"Các
mạng lịnh của Ðức Giê-hô-va là chơn thật, thảy đều công bình cả,... quí hơn
vàng,... lại ngọt hơn mật... Các điều ấy dạy cho kẻ tôi tớ Chúa được thông
hiểu; ai gìn giữ lấy, được phần thưởng lớn thay!" (Thi Thiên 19:9-11).
"Cả
Kinh Thánh đều là bởi Ðức Chúa Trời soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách,
sửa trị, dạy người trong sự công bình, hầu cho người thuộc về Ðức Chúa Trời
được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành." (II Ti-mô-thê 3:16, 17).
"Quyển
sách luật pháp nầy chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn
thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy, ngươi mới được may mắn
trong con đường mình, và mới được phước." (Giô-suê 1:8).
Lời hứa của
Ðức Chúa Trời
"Xứ
đã hứa cho mình." (Hê-bơ-rơ 11:9).
"Lời
hứa về sự Chúa đến." (II Phi-e-rơ 3:4).
"Ðấng
đã hứa cùng chúng ta là thành tín." (Hê-bơ-rơ 10:23).
"Lời
hứa... nhờ đó anh em được... trở nên người dự phần bổn tánh Ðức Chúa
Trời." (II Phi-e-rơ 1:4).
"Cơ
nghiệp đời đời đã hứa cho mình." (Hê-bơ-rơ 9:15).
"Lời
hứa của sự sống trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Ti-mô-thê 1:1).
"Trông
cậy sự sống đời đời, -- là sự sống mà Ðức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ
muôn đời về trước." (Tít 1:2).
"Mão
triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài."
(Gia-cơ 1:12).
"Theo
lời hứa của Chúa, chúng ta chờ đợi trời mới, đất mới." (II Phi-e-rơ 3:13).
Lời mời từ
ái
"Hỡi
những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên
nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:28).
"Ai
đến cùng Ta chẳng hề đói, và ai tin Ta chẳng hề khát." (Giăng 6:35).
"Nầy,
ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa cho, thì Ta sẽ vào cùng
người ấy, ăn bữa tối với người, và người với Ta." (Khải Huyền 3:20).
Lớn lên
"Hãy
ham thích sữa thiêng liêng của Ðạo (Lời Ðức Chúa Trời),... hầu cho anh em nhờ
đó lớn lên." (I Phi-e-rơ 2:2).
"Hãy
tấn tới (lớn lên) trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng
ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Phi-e-rơ 3:18).
"Lấy
lòng yêu thương nói ra lẽ chơn thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm
lên trong Ðấng làm Ðầu, tức là Ðấng Christ." (Ê-phê-sô 4:15).
Luôn luôn (Hằng)
"Hãy
vui mừng trong Chúa luôn luôn." (Phi-líp 4:4).
"Ngươi
tập hằng kính sợ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi." (Phục truyền luật lệ ký
14:23).
"Tôi
hằng để Ðức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi." (Thi Thiên 16:8).
"Ta
hằng làm sự đẹp lòng Ngài." (Giăng 8:29).
"Anh
em có thể hằng nhớ điều tôi đã nói." (II Phi-e-rơ 1:15).
"Hãy
làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).
"Nầy,
Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế." (Ma-thi-ơ 28:20).
"Ồ!
Chớ chi dân nầy... hằng giữ theo các điều răn Ta như thế, để chúng nó... được
phước đời đời!" (Phục truyền luật lệ ký 5:29).
Lừa dối và
bị lừa dối
"Hãy
giữ, kẻo có kẻ dỗ dành các ngươi." (Ma-thi-ơ 24:4).
"Lòng
người ta là dối trá hơn mọi vật, và rất là xấu xa." (Giê-rê-mi 17:9).
"Ðừng
để cho ai lấy lời giả trá phỉnh dỗ anh em." (Ê-phê-sô 5:6).
"Bị
tội lỗi dỗ dành mà cứng lòng." (Hê-bơ-rơ 3:13).
"Trong
thế gian đã rải nhiều kẻ dỗ dành." (II Giăng 7).
"Hãy
làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình." (Gia-cơ 1:22).
"Những
người hung ác, kẻ giả mạo thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ, làm lầm lạc kẻ
khác và cũng lầm lạc chính mình nữa." (II Ti-mô-thê 3:13).
Lửa
"Lửa
chẳng hề tắt." (Mác 9:43).
"Hỡi
kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời." (Ma-thi-ơ 25:41).
"Ðức
Chúa Jêsus từ trời hiện đến... giữa ngọn lửa hừng." (II Tê-sa-lô-ni-ca
1:7, 8).
"Trời
đất thời bây giờ... để dành cho lửa; lửa sẽ đốt nó đi trong ngày phán
xét." (II Phi-e-rơ 3:7).
Lưỡi
"Lời
chánh trực có sức lực dường bao!" (Gióp 6:25).
"Lời
đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận." (Châm Ngôn 15:1).
"Lưỡi
hiền lành giống như một cây sự sống." (Châm Ngôn 15:4).
"Ai
muốn yêu sự sống và thấy ngày tốt lành, thì phải giữ gìn miệng lưỡi, đừng nói
điều ác và lời gian dảo." (I Phi-e-rơ 3:10).
"Nhược
bằng có ai tưởng mình là tin đạo, mà không cầm giữ lưỡi mình, nhưng lại lừa dối
lòng mình, thì sự tin đạo của người hạng ấy là vô ích." (Gia-cơ 1:26).
"Ðến
ngày phán xét, người ta sẽ khai ra mọi lời hư không mà mình đã nói, vì bởi lời
nói mà ngươi sẽ được xưng là công bình, cũng bởi lời nói mà ngươi sẽ bị
phạt." (Ma-thi-ơ 12:36, 37).
Lương tâm
"Có
mấy kẻ sẽ bội đạo,... là kẻ có lương tâm đã lì." (I Ti-mô-thê 4:1, 2).
"Chúng
tôi biết mình chắc có lương tâm tốt, muốn ăn ở trọn lành trong mọi sự."
(Hê-bơ-rơ 13:18).
"Tôi
vẫn gắng sức cho có lương tâm không trách móc trước mặt Ðức Chúa Trời và trước
mặt loài người." (Công vụ các sứ đồ 24:16).
"Mục
đích của sự răn bảo, ấy là sự yêu thương, bởi lòng tin sạch, lương tâm tốt và
đức tin thật mà sanh ra." (I Ti-mô-thê 1:5).
Miệng
"Miệng
kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó." (Châm Ngôn 18:7).
"Tôi
sẽ lấy khớp giữ miệng tôi lại." (Thi Thiên 39:1).
"Kẻ
canh giữ miệng mình, giữ được mạng sống mình." (Châm Ngôn 13:3).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va,... nguyện lời nói của miệng tôi... được đẹp ý Ngài!" (Thi
Thiên 19:14).
Mũ triều
thiên
"Khá
giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự
sống." (Khải Huyền 2:10).
"Khi
Ðấng làm Ðầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh
hiển, chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).
"Hiện
nay mão triều thiên của sự công bình đã để dành cho ta; Chúa là Quan Án công
bình, sẽ ban mão ấy cho ta trong ngày đó,... cũng cho mọi kẻ yêu mến sự hiện
đến của Ngài." (II Ti-mô-thê 4:8).
Mùa gặt
"Ðồng
ruộng đã vàng, sẵn cho mùa gặt." (Giăng 4:35).
"Hãy
tra lưỡi hái, vì mùa gặt đã chín." (Giô-ên 3:13).
"Mùa
gặt là ngày tận thế; con gặt là các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 13:39).
"Mùa
gặt đã qua, mùa hạ đã hết, mà chúng ta chưa được cứu rỗi!" (Giê-rê-mi
8:20).
Ngày của
Chúa
"Ngày
Chúa thăm viếng." (I Phi-e-rơ 2:12).
"Ngày
báo thù." (Ê-sai 61:2).
"Ngày
Ngài đến." (Ma-la-chi 3:2).
"Ngày
cứu chuộc." (Ê-phê-sô 4:30).
"Ngày
ấy hầu gần." (Hê-bơ-rơ 10:25).
"Ngày
thạnh nộ." (Sô-phô-ni 1:15).
"Ngày
lớn của Ðức Chúa Trời Toàn năng." (Khải Huyền 16:14).
"Ngày
lớn của Ðức Giê-hô-va đã gần." (Sô-phô-ni 1:14).
"Ngày
thạnh nộ lớn của Ngài đã đến." (Khải Huyền 6:17).
"Ðược
tinh sạch, không chỗ trách được, cho đến ngày Ðấng Christ." (Phi-líp
1:10).
"Ngày
lớn và đáng sợ của Ðức Giê-hô-va." (Ma-la-chi 4:5).
"Ðêm
đã khuya, ngày gần đến." (Rô-ma 13:12).
"Ngày
của Ðức Giê-hô-va là lớn và đáng khiếp." (Giô-ên 2:11).
"Ðể
khỏi bị quở trách trong ngày của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I
Cô-rinh-tô 1:8).
"Ngày
của Chúa sẽ đến... Bấy giờ các từng trời sẽ có tiếng vang rầm mà qua đi."
(II Phi-e-rơ 3:10).
"Ngày
Ðức Chúa Trời,... là ngày các từng trời sẽ bị đốt mà tiêu tán, các thể chất sẽ
bị thiêu mà tan chảy đi!" (II Phi-e-rơ 3:12).
Ngày đó
"Ngày
của Ðức Giê-hô-va vạn quân." (Ê-sai 2:12).
"Trong
ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:17).
"Về
ngày và giờ đó, chẳng có ai biết chi cả." (Ma-thi-ơ 24:36).
"Xin
chính mình Chúa cho người tìm thấy sự thương xót của Chúa trong ngày đó."
(II Ti-mô-thê 1:18).
"Hãy
tự giữ lấy mình,... e ngày ấy đến thình lình trên các ngươi như lưới bủa."
(Lu-ca 21:34).
"Mão
triều thiên của sự công bình đã để dành cho ta; Chúa... sẽ ban mão ấy cho ta
trong ngày đó." (II Ti-mô-thê 4:8).
"Chắc
rằng Ðấng ấy có quyền phép giữ sự ta đã phó thác cho đến ngày đó." (IITi-
mô-thê 1:12).
(Cũng xem các mục: "Ngày của Chúa," --
"Ngày phán xét.")
Ngày phán
xét
"Sự
phán xét ngày lớn." (Giu-đe 6).
"Ngày
Ðức Chúa Trời... xét đoán những việc kín nhiệm của loài người." (Rô-ma
2:16).
"Chúng
ta hết thảy phải ứng hầu trước tòa án Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 5:10).
"Ðã
định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét." (Hê-bơ-rơ
9:27).
"Trời
đất... để dành cho lửa; lửa sẽ đốt nó đi trong ngày phán xét." (II
Phi-e-rơ 3:7).
"Ðức
Chúa Trời sẽ đem đoán xét các công việc, đến đỗi việc kín nhiệm hơn hết, hoặc
thiện, hoặc ác cũng vậy." (Truyền đạo 12:14).
"Khi
Phao-lô nói về sự công bình, sự tiết độ và sự phán xét, thì Phê-lít run
sợ." (Công vụ các sứ đồ 24:25).
"Ngài
đã chỉ định một ngày, khi Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian bởi Người
Ngài đã lập." (Công vụ các sứ đồ 17:31).
"Tôi
thấy một tòa lớn và trắng... Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước
tòa, và các sách thì mở ra... Những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm,
cứ như lời đã biên trong những sách ấy." (Khải Huyền 20:11, 12).
Ngày Sa-bát
"Con
người cũng làm Chủ ngày Sa-bát." (Mác 2:28).
"Trong
ngày Sa-bát có phép làm việc lành." (Ma-thi-ơ 12:12).
"Hãy
nhớ ngày nghỉ, đặng làm nên ngày thánh." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:8).
"Ngài
ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh." (Sáng-thế Ký 2:3).
"Vì
loài người mà lập ngày Sa-bát, chớ chẳng phải vì ngày Sa-bát mà dựng nên loài
người." (Mác 2:27).
"Ngày
Sa-bát... chỉ là bóng của các việc sẽ tới." (Cô-lô-se 2:16, 17).
Ngày thứ
nhứt trong tuần lễ
"Nhằm
ngày của Chúa, tôi được Ðức Thánh Linh cảm hóa." (Khải Huyền 1:10).
"Ðức
Chúa Jêsus đã SỐNG L[1]I
buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ." (Mác 16:19).
"Buổi
chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhứt trong tuần lễ,... Ðức Chúa Jêsus đến đứng
chính giữa các môn đồ." (Giăng 20:19).
"Ngày
thứ nhứt trong tuần lễ, chúng ta... nhóm lại để bẻ bánh." (Công vụ các sứ đồ
20:7).
"Cứ
ngày đầu tuần lễ, mỗi một người trong anh em khá tùy sức mình chắt lót được bao
nhiêu, thì để dành tại nhà mình." (I Cô-rinh-tô 16:2).
Nghe
"Ai
ra bởi Ðức Chúa Trời, thì nghe Lời Ðức Chúa Trời." (Giăng 8:47).
"Nếu
ai có tai mà nghe, hãy nghe!" (Mác 4:23).
"Hỡi
đất, đất, đất! Hãy nghe Lời của Ðức Giê-hô-va!" (Giê-rê-mi 22:29).
"Hỡi
các từng trời, hãy nghe; hỡi đất, hãy lắng tai; vì Ðức Giê-hô-va có phán."
(Ê-sai 1:2).
"Phước
cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên tri nầy!" (Khải Huyền 1:3).
Ngợi khen
"Ha-lê-lu-gia!"
(Khải Huyền 19:1).
"Ðáng
ngợi khen Ðức Chúa Trời thay!" (Thi Thiên 68:35).
"Hãy
ngợi khen Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 148:1).
"Hỡi
hết thảy các thiên sứ Ngài, hãy ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 148:2).
"Ta
sẽ hát ngợi khen Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên." (Các Quan
Xét 5:3).
"Ðáng
ngợi khen Danh vinh hiển của Ngài!" (Nê-hê-mi 9:5).
"Hãy
hát... Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài." (Thi Thiên 66:2).
"Tôi
sẽ chúc tụng Ðức Giê-hô-va luôn luôn, sự ngợi khen Ngài hằng ở nơi miệng tôi."
(Thi Thiên 34:1).
"Tôi
sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi." (Thi Thiên 63:4).
"Hãy
ngợi khen mà vào hành lang Ngài." (Thi Thiên 100:4).
"Nguyện
cả loài xác thịt chúc tụng Danh Thánh của Ngài!" (Thi Thiên 145:21).
"Ðáng
ngợi khen Danh vinh hiển Ngài đến đời đời!" (Thi Thiên 72:19).
"Hãy
hát xướng cho Ðức Giê-hô-va!... Hãy hát ngợi khen Ngài." (Thi Thiên
149:1).
"Nguyền
xin quyền phép về nơi Ngài đời đời vô cùng!" (I Phi-e-rơ 5:11).
"Tôi
sẽ hết lòng cảm tạ Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 9:1).
"Sự
ngợi khen Ngài hằng ở nơi miệng tôi." (Thi Thiên 34:1).
"Phàm
vật chi thở, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!" (Thi Thiên
150:6).
"Hãy...
hằng dâng tế lễ bằng lời ngợi khen cho Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 13:15).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng
Chúa!" (Thi Thiên 67:3).
"Hỡi
Ðấng Chí Cao, tôi sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài, và ca tụng danh của Ngài."
(Thi Thiên 9:2).
"Hỡi
Vua, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Ngài, chúc tụng Danh Ngài đến đời đời
vô cùng." (Thi Thiên 145:1).
"Môn
đồ cứ ở trong Ðền thờ luôn, ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 24:53).
"Ðáng
ngợi khen Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên từ trước vô cùng cho đến đời
đời mãi mãi!" (Thi Thiên 106:48).
"Hỡi
các nước của đất, hãy hát xướng cho Ðức Chúa Trời; khá hát ngợi khen
Chúa!" (Thi Thiên 68:32).
"Những
người tin Chúa... dùng bữa chung với nhau cách vui vẻ, thật thà, ngợi khen Ðức
Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 2:44, 46, 47).
"Ðáng
ngợi khen Ðức Chúa Trời, vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, cũng không rút sự
nhơn từ Ngài khỏi tôi." (Thi Thiên 66:20).
"Hằng
ngày tôi sẽ chúc tụng Chúa, ngợi khen Danh Chúa đến đời đời vô cùng." (Thi
Thiên 145:2).
"Ðáng
chúc tụng Danh Ðức Giê-hô-va, từ bây giờ cho đến đời đời!" (Thi Thiên
113:2).
"Hỡi
linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta, hãy ca tụng
Danh Thánh của Ngài!" (Thi Thiên 103:1).
"Sự
ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều
về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men." (Khải Huyền 7:12).
"Muôn
vật đều là từ Ngài, bởi Ngài và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô
cùng!" (Rô-ma 11:36).
"Trọn
đời sống tôi sẽ ngợi khen Ðức Giê-hô-va. Hễ tôi còn sống chừng nào, tôi sẽ hát
xướng cho Ðức Chúa Trời tôi chừng nấy." (Thi Thiên 146:2).
"Từ
nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, khá ngợi khen Danh Ðức
Giê-hô-va!" (Thi Thiên 113:3).
"Nguyện
người ta ngợi khen Ðức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, và vì các công việc lạ
lùng Ngài làm cho con loài người!" (Thi Thiên 107:8).
"Tôi
sẽ hết lòng ngợi khen Ðức Giê-hô-va... tại hội chúng." (Thi Thiên 111:1).
"Cả
đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Ðức Chúa Trời." (Lu-ca
19:37).
"Ðáng
ngợi khen Chúa thay, là Ðấng hằng ngày gánh gánh nặng của chúng tôi!" (Thi
Thiên 68:19).
"Hỡi
Chúa, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, tôn vinh Danh Chúa đến
mãi mãi." (Thi Thiên 86:12).
"Nguyền
Ngài được vinh hiển trong Hội Thánh,... trải các thời đại, đời đời vô
cùng!" (Ê-phê-sô 3:21).
"Nguyền
xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát,
không thấy được, tức là Ðức Chúa Trời có một mà thôi!" (I Ti-mô-thê 1:17).
"Chiên
Con đã chịu giết đáng được quyền phép, giàu có, khôn ngoan, năng lực, tôn quí,
vinh hiển và ngợi khen!" (Khải Huyền 5:12).
"Chúc
cho Ðấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí, vinh hiển, và
quyền phép cho đến đời đời!" (Khải Huyền 5:13).
"Ðấng
Chủ tể hạnh phước và có một..., là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa, một mình
Ngài có sự không hề chết, ở nơi sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào
từng thấy Ngài và cũng không thấy được, -- danh vọng quyền năng thuộc về Ngài
đời đời!" (I Ti-mô-thê 6:15, 16).
"Lạy
Ðức Chúa Trời, là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền
lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có
và đã được dựng nên." (Khải Huyền 4:11).
"Ðấng
yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta, và làm cho
chúng ta nên Nước Ngài, nên thầy tế lễ của Ðức Chúa Trời, là Cha Ngài, đáng
được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:5, 6).
"Ha-lê-lu-gia!
Sự cứu chuộc, vinh hiển, quyền phép đều thuộc về Ðức Chúa Trời chúng ta. Vì
những sự phán xét của Ngài đều chơn thật và công bình... Ha-lê-lu- gia!...
Ha-lê-lu-gia! Vì Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta, là Ðấng Toàn năng, đã cầm
quyền cai trị." (Khải Huyền 19:1-6).
(Xem thêm các mục: "Ca hát," -- "Cảm
tạ," -- "Thờ lạy.")
Nhà Ðức Chúa
Trời
"Nhà
Ta sẽ là Nhà cầu nguyện." (Lu-ca 19:46).
"Ta
sẽ làm cho vinh quang đầy dẫy Nhà nầy." (A-ghê 2:7).
"Sự
sốt sắng về Nhà Chúa tiêu nuốt tôi." (Giăng 2:17).
"Tôi
sẽ ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6)
"Tôi
sẽ... ngợi khen Chúa ở giữa hội." (Hê-bơ-rơ 2:12).
"Trong
nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở." (Giăng 14:2).
"Tôi
vui mừng khi người ta nói với tôi rằng: Ta hãy đi đến Nhà Ðức Giê-hô-va!"
(Thi Thiên 122:1).
"Nhà
Ðức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Ðức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của lẽ
thật." (I Ti-mô-thê 3:15). "Chúng ta hãy lên... Nhà Ðức Chúa Trời...
Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, chúng ta sẽ đi trong các nẻo
Ngài." (Ê-sai 2:3).
"Tôi
sẽ hết lòng ngợi khen Ðức Giê-hô-va trong đám người ngay thẳng và tại hội
chúng." (Thi Thiên 111:1).
"Ta
đã biệt riêng ra thánh cái đền nầy... Mắt và lòng Ta sẽ thường ở đó mãi
mãi." (I Các Vua 9:3).
"Những
kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va,... dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh
bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).
"Một
ngày trong hành lang Chúa, đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa
trong Nhà Ðức Chúa Trời tôi, hơn là ở trong trại kẻ dữ." (Thi Thiên
84:10).
"Tôi
đã xin Ðức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ấy là tôi muốn trọn đời
được ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 27:4).
Nhất tâm
"Trước
hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Chẳng
ai được làm tôi hai chủ... Các ngươi không có thể làm tôi Ðức Chúa Trời, lại
làm tôi Ma-môn nữa." (Ma-thi-ơ 6:24).
"Ai
đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa
Trời." (Lu-ca 9:62).
"Nước
Thiên đàng lại giống như một người lái buôn kiếm ngọc châu tốt, khi đã tìm được
một hột châu quí giá, thì đi bán hết gia tài mình mà mua hột châu đó."
(Ma-thi-ơ 13:45, 46).
Nhịn nhục
"Chúa
nhịn nhục." (II Phi-e-rơ 3:9).
"Hãy...
mặc lấy sự nhịn nhục." (Cô-lô-se 3:12).
"Hãy
giảng đạo, cố khuyên,... hãy đem lòng rất nhịn nhục mà bẻ trách..." (II
Ti-mô-thê 4:2).
"Ðược
có sức mạnh mọi bề, để nhịn nhục, vui vẻ mà chịu mọi sự." (Cô-lô-se 1:11).
"Trái
của Thánh Linh, ấy là lòng... nhịn nhục." (Ga-la-ti 5:22). "Sự nhịn nhục lâu dài của Chúa chúng ta
cốt vì cứu chuộc anh em." (II Phi-e-rơ 3:15).
"Hãy
nhịn nhục trong sự hoạn nạn." (Rô-ma 12:12).
"Phải
nhịn nhục đối với mọi người." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:14).
"Nhờ
sự nhịn nhục của các ngươi mà giữ được linh hồn mình." (Lu-ca 21:19).
"Tôi
tớ của Chúa... phải nhịn nhục." (II Ti-mô-thê 2:24).
"Hãy
nhịn nhục cho tới kỳ Chúa đến." (Gia-cơ 5:7).
"Chúng
ta... nên ... lấy lòng nhịn nhục theo đòi cuộc chạy đua đã bày ra cho ta."
(Hê-bơ-rơ 12:1).
"Chúng
tôi... vì anh em mà khoe mình... vì lòng nhịn nhục... anh em trong mọi sự bắt
bớ, khốn khó đương chịu." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:4).
Nhớ
"Khá
nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).
"Hãy
nhớ lại vợ của Lót." (Lu-ca 17:32).
"Hãy
nhớ lại những việc lạ lùng Ngài đã làm." (Thi Thiên 105:5).
"Hãy
làm điều nầy để nhớ TA." (I Cô-rinh-tô 11:25).
"Phải...
nhớ lại lời chính Ðức Chúa Jêsus có phán." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Hãy
nhớ lấy những lời mà các Sứ đồ... đã nói trước." (Giu-đe 17).
"Trong
buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).
Nhơn từ
"Ðấng
Rất Cao... lấy nhơn từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ." (Lu-ca 6:35).
"Tình
yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).
"Chúa
vốn một Ðức Chúa Trời... dư đầy nhơn từ." (Nê-hê-mi 9:17).
"Phép
tắc nhơn từ ở nơi lưỡi nàng." (Châm Ngôn 31:26).
"Ðáng
ngợi khen Ðức Giê-hô-va thay, vì... Ngài đã tỏ cho tôi sự nhơn từ lạ lùng của
Ngài!" (Thi Thiên 31:21).
"Hãy
ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa
Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).
"Anh
em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài,...
hãy mặc lấy sự nhơn từ,... nhường nhịn và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12,
13).
"Vì
lòng nhơn từ vô cùng, Ta sẽ thương đến ngươi, Ðấng Cứu chuộc ngươi, là Ðức
Giê-hô-va, phán vậy... Dầu núi dời, dầu đồi chuyển, nhưng lòng nhơn từ ta đối
với ngươi chẳng dời khỏi ngươi." (Ê-sai 54:8, 10).
"Ðức
Chúa Trời... làm cho chúng ta... đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Ðức
Chúa Jêsus Christ, hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn... của lòng nhơn
từ đã dùng ra cho chúng ta." (Ê-phê-sô 2:4-7).
"Sự
tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm
viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho
khỏi sự ô uế của thế gian." (Gia-cơ 1:27).
"Ai
sẽ cho một người trong bọn nhỏ nầy chỉ uống một chén nước lạnh, vì người nhỏ đó
là môn đồ Ta, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, kẻ đó sẽ chẳng mất phần thưởng
của mình đâu." (Ma-thi-ơ 10:42).
"Khi
ngươi đãi tiệc, hãy mời những kẻ nghèo khó, tàn tật, què, đui, thì ngươi sẽ
được phước, vì họ không có thể trả lại cho ngươi; đến kỳ kẻ công bình sống lại,
ngươi sẽ được trả." (Lu-ca 14:13, 14).
"Hỡi
các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy nước Thiên đàng đã sắm sẵn
cho các ngươi... Vì ta đói, các ngươi đã cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã cho
Ta uống; Ta là Khách Lạ, các ngươi tiếp rước ta; Ta trần truồng, các ngươi mặc
cho ta; Ta đau,... Ta bị tù, các ngươi viếng Ta... Quả thật, hễ các ngươi đã
làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em Ta, ấy
là đã làm cho Chính Mình Ta vậy." (Ma-thi-ơ 25:34-40).
"Hỡi
kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và
những quỉ sứ nó. Vì Ta đói,... khát,... là Khách Lạ,... trần truồng,... đau và
bị tù, các ngươi không thăm viếng... Quả thật,... hễ các ngươi không làm việc
đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không
làm cho TA nữa." (Ma-thi-ơ 25:41-45).
Nhu mì (mềm
mại)
"Sự
nhu mì của Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 10:1).
"Chúng
tôi đã ăn ở nhu mì giữa anh em." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:7).
"Trái
của Thánh Linh là... hiền lành (nhu mì)." (Ga-la-ti 5:22).
"Sự
khôn ngoan từ trên mà xuống thì... nhu mì." (Gia-cơ 3:17).
"Ðối
với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn." (Tít 3:2).
"Tôi
tớ của Chúa... phải ở tử tế với mọi người,... dùng cách mềm mại mà sửa
dạy." (II Ti-mô-thê 2:24, 25).
"Môi-se
là người rất khiêm hòa." (Dân số ký 12:3).
"Phước
cho những kẻ nhu mì!" (Ma-thi-ơ 5:5).
"Ta
có lòng nhu mì, khiêm nhường." (Ma-thi-ơ 11:29).
"Trái
của Thánh Linh, ấy là ... mềm mại." (Ga-la-ti 5:22).
"Hỡi
con, là người của Ðức Chúa Trời, hãy... tìm điều mềm mại." (I Ti-mô-thê
6:11).
"Những
người nhu mì cũng sẽ được thêm sự vui vẻ trong Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai
59:19).
"Ðối
với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn". (Tít 3:2).
"Ngài
lấy sự cứu rỗi trang sức cho người khiêm nhường ( nhu mì)." (Thi Thiên
149:4).
"Anh
em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy mặc lấy lòng... mềm mại"
(Cô-lô-se 3:12).
Tâm
thần dịu dàng (nhu mì), im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời."
(I Phi-e-rơ 3:4).
Nói dối
"Chớ
nói dối nhau." (Cô-lô-se 3:9).
"Tôi
ghét, tôi ghê sự dối trá." (Thi Thiên 119:163).
"Ðức
Giê-hô-va ghét...lưỡi dối trá." (Châm Ngôn 6:16, 17).
"Khốn
thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá!" (Na-hum 3:1).
"Xin
hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá." (Thi Thiên 120:2).
"Phàm
kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng
bừng." (Khải Huyền 21:8).
Nước Ðức
Chúa Trời
"Nước
Cha được đến." (Ma-thi-ơ 6:10).
"Nước...
sẽ thuộc về Ðức Giê-hô-va." (Áp-đia 21).
"Nước...
thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Một
Nước không hay rúng động." (Hê-bơ-rơ 12:28).
"Nước
Ðức Chúa Trời đã đến gần." (Mác 1:15).
"Nước
Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (Lu-ca 7:21).
"Nước
ta chẳng thuộc về hạ giới." (Giăng 18:36).
"Sự
vinh hiển oai nghi của Nước Ngài." (Thi Thiên 145:12).
"Nước
Ngài vô cùng."(Lu-ca 1:33).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia." ( Thi Thiên 45:6).
"Nước
Chúa là Nước có đời đời." ( Thi Thiên 145:13).
"Họ
sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." ( Thi Thiên 145:11).
"Nếu
một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời." (
Giăng 3:3).
"Những
kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được Nước Ðức Chúa Trời." ( ICô-
rinh-tô 6:9).
"Cha
các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi Nước Thiên đàng." (Lu-ca 12:32).
"Chúa
trên trời sẽ dựng nên một Nước... đứng đời đời." (Ða-ni-ên 2:44).
"Khi
ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha
mình." (Ma-thi-ơ 13:43).
"Quyền
cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi." (Ê-sai 9:6).
"Các
(nguyên văn) nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của
Ngài." (Khải Huyền 11:15).
"Nước
Ðức Chúa Trời... tại sự công bình, bình an, vui vẻ, bởi Ðức Thánh Linh."
(Rô-ma 14:17).
"Trước
hết hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho
thêm các ngươi mọi điều ấy nữa." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Ai
đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa
Trời." (Lu-ca 9:62).
"Hỡi
các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn
cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).
"Ai
chẳng nhận lấy Nước Ðức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao
giờ." (Mác 10:15).
"Hễ
ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong Nước Thiên
đàng ." (Ma-thi-ơ 18:4).
"Quyền
thế Ngài sẽ trải từ biển nầy đến biển kia, từ sông cái cho đến các đầu cùng
đất." (Xa-cha-ri 9:10).
"Dường
ấy anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus
Christ, là Chúa và Cứu Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 4:1).
Nước mắt
"Ðức
Chúa Jêsus khóc." (Giăng 11:35).
"Ðức
Giê-hô-va ôi!... Xin chớ nín lặng trước nước mắt tôi." (Thi Thiên 39:12).
"Kẻ
nào gieo giống mà giọt lệ, sẽ gặt hái cách vui mừng." (Thi Thiên 126:5).
"Người
đã lấy nước mắt thấm ướt chơn Ta." (Lu-ca 7:44).
"Sẽ
chẳng còn nghe tiếng khóc lóc, kêu la nữa." (Ê-sai 65:19).
"Ngài
sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng." (Khải Huyền 21:4).
"Ấy
là đương trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề mà tôi đã
viết thơ cho anh em." (II Cô-rinh-tô 2:4).
"Trong
ba năm, hằng đêm và ngày, tôi hằng chảy nước mắt ra mà khuyên bảo cho mọi người
luôn." ( Công vụ các sứ đồ 20:41).
"Khi
Ðấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng, khóc lóc mà dâng những
lời cầu nguyện, nài xin." (Hê-bơ-rơ 5:7).
(Xem thêm các mục: "Buồn khổ," --
"Ðau khổ," -- "Khốn khó.")
Nước Sự Sống
"Ai
tin Ta, chẳng hề khát." (Giăng 6:35).
"Nếu
người nào khát, hãy đến cùng Ta mà uống." (Giăng 7:37).
"Kẻ
nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền
21:6).
"Ai...
uống nước Ta sẽ cho thì chẳng hề khát nữa." (Giăng 4:14).
"Kẻ
nào muốn, khá nhận lấy Nước Sự Sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).
Nương cậy
"Ðức
Giê-hô-va là nơi nương cậy của con." (Châm Ngôn 3:26).
"Trong
sự kính sợ Ðức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc." (Châm Ngôn 14:26).
"Các
ngươi sẽ được sức mạnh, là tại yên lặng và trông cậy." (Ê-sai 30:15).
"Chớ
bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho." (Hê-bơ-rơ
10:35).
"Hãy
ở trong Ngài, hầu cho nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng, không
bị hổ thẹn." (Giăng 2:28).
(Xem thêm ở dưới các mục: "Biết chắc," và
"Tin cậy.")
Nương náu
"Ðức
Chúa Trời là nơi nương náu của chúng tôi." (Thi Thiên 46:1).
"Nơi
(tôi) nương náu mình. Ở nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:7).
"Ðức
Chúa Trời hằng sống là nơi ở (nương náu) của ngươi." (Phục truyền luật lệ
ký 33:27).
"Ðức
Chúa Trời ôi!... tôi nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa." (Thi Thiên
57:1).
Ô-uế
"Hãy
bỏ đi mọi điều ô uế." (Gia-cơ 1:21).
"Kẻ
nào ô uế, cứ còn ô uế nữa." (Khải Huyền 22:11).
"Chớ
có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em." (Cô-lô-se 3:8).
"Tự
chia rẽ ra sự ô uế của các dân tộc." (E-xơ-ra 6:21).
"Hãy
làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II
Cô-rinh-tô 7:1).
Phân rẽ đời
đời giữa người được cứu rỗi và người bị hư mất
"Ngài
sẽ... thâu lúa mì vào kho, nhưng đốt trấu trong lửa chẳng hề tắt." (Lu-ca
3:17).
"Nhiều
kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để
chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 2:2).
"Ðến
ngày tận thế..., các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, ném
những kẻ ác vào lò lửa... Khi ấy những người công bình sẽ chói rạng như mặt
trời trong Nước của Cha mình." (Ma-thi-ơ 13:49, 42, 43).
"Hỡi
các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn
cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất... Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi
vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Rồi những kẻ nầy sẽ
vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời."
(Ma-thi-ơ 25:34, 41, 46).
Phước cho...
"Phước
cho kẻ tỉnh thức!..." (Khải Huyền 16:15).
"Mọi
nước sẽ xưng các ngươi là có phước." (Ma-la-chi 3:12).
"Phước
cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng!" (Thi Thiên 41:1).
"Phước
cho người nào ở trong Nhà Chúa!" (Thi Thiên 84:4).
"Phước
cho những người chết, là người chết trong Chúa!" (Khải Huyền 14:13).
"Phước
thay cho các ngươi gieo giống ở bên mọi dòng nước!" (Ê-sai 32:20).
"Phước
cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 128:1).
"Ban
cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Phước
cho người nào Ngài sửa phạt!" (Thi Thiên 94:12).
"Phước
cho người nào nương náu mình nơi Ngài!" (Thi Thiên 34:8).
"Nước
nào có Giê-hô-va làm Ðức Chúa Trời mình... có phước thay!" (Thi Thiên
33:12).
"Phước
cho người bị cám dỗ!" (Gia-cơ 1:12).
"Phước
cho người nào được tha sự vi phạm mình!" (Thi Thiên 32:1).
"Phước
cho người nào được sức lực trong Chúa!" (Thi Thiên 84:5).
"Phước
cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy." (Thi Thiên 20:29).
"Sự
phước lành, nếu các ngươi nghe theo,... sự rủa sả, nếu các ngươi không nghe
theo." (Phục truyền luật lệ ký 11:27, 28).
"Kẻ
nghe và giữ Lời Ðức Chúa Trời còn có phước hơn!" (Lu-ca 11:28).
"Phước
thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhứt!" (Khải Huyền 20:6).
"Phước
cho người nào... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va!" (Thi
Thiên 1:1, 2).
"Phước
cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, đi theo luật pháp của Ðức
Giê-hô-va!" (Thi Thiên 119:1).
"Phước
cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, và hết lòng tìm cầu Ngài!" (Thi
Thiên 119:2).
"Sự
trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời lớn và Cứu
Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).
"Hỡi
các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn
cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).
"Phước
cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên tri nầy, và giữ theo điều đã viết ra
đây!" (Khải Huyền 1:3).
"Các
ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho...; khá... thử Ta,... xem Ta có mở các
cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi, đến nỗi không chỗ
chứa chăng!" (Ma-la-chi 3:10, 12).
Quản lý
"Các
ngươi đã được lãnh không thì hãy cho không." (Ma-thi-ơ 10:8).
"Ban
cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Phải
chứa của cải ở trên trời." (Ma-thi-ơ 6:20).
"Hãy
lấy tài vật và huê lợi đầu mùa của con mà tôn vinh Ðức Giê-hô-va; vậy, các vựa
lẫm con sẽ đầy dư dật." (Châm Ngôn 3:9, 10).
"Cứ
ngày đầu tuần lễ, mỗi một người... khá tùy sức mình chắt lót được bao nhiêu,
thì để dành tại nhà mình,... không phải phàn nàn hay là vì ép uổng; vì Ðức Chúa
Trời yêu kẻ thí của cách vui lòng." (I Cô-rinh-tô 16:2; II Cô-rinh-tô
9:7).
Quí báu
"Chúa...
là...quí." ( I Phi-e-rơ 2:3, 7).
"Ðức
tin ...quí báu." ( II Phi-e-rơ 1:1).
"Sự
khôn ngoan quí báu." (Châm Ngôn 3:15).
"Lời
hứa rất quí." ( II Phi-e-rơ 1:4).
"Miệng
có tri thức là bửu vật quí giá." (Châm Ngôn 20:15).
"Huyết
báu Ðấng Christ." ( I Phi-e-rơ 1:19).
"Các
tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" ( Thi Thiên 139:17).
"Sự
thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).
Quì gối
"Khá
quì gối xuống trước mặt Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 95:6).
"Tôi
quì gối trước mặt Cha." ( Ê-phê-sô 3:14).
"Phao-lô...
quì xuống và cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 20:36).
"Phi-e-rơ...
quì gối mà cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 9:40).
"Ai
nấy đều quì xuống trên bờ, cùng nhau cầu nguyện." ( Công vụ các sứ đồ
21:5).
"Ða-ni-ên...
cứ một ngày ba lần... quì gối xuống, cầu nguyện." ( Ða-ni-ên 6:10).
Rơm rạ
"Còn
rơm rạ thì ( Ngài) đốt trong lửa chẳng hề tắt." ( Ma-thi-ơ 3:12).
"Kẻ
ác...như rơm trước gió, như trấu bị bão cất đi." ( Gióp 21:17, 18).
"Kẻ
ác... khác nào rơm-rác gió thổi bay đi." ( Thi Thiên 1:4).
Sa ngã
"Thật,
dân Ta quyết ý trái bỏ Ta." (Ô-sê 11:7).
"Nếu
ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô
đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy." (Giăng 15:6).
"Hỡi
anh em, hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin mà trái bỏ Ðức
Chúa Trời hằng sống chăng,... hầu cho trong anh em không ai bị tội lỗi dỗ dành
mà cứng lòng... Chúng ta đã được dự phần với Ðấng Christ, Miễn Là giữ
lòng tin... cho vững bền đến cuối cùng." (Hê-bơ-rơ 3:12-14).
"Chúng
nó bởi sự nhận biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ, mà đã
thoát khỏi sự ô uế của thế gian, rồi lại mắc phải và suy phục những sự đó, thì
số phận sau cùng của chúng nó trở xấu hơn lúc đầu. Chúng nó đã biết đường công
bình, rồi lại lui đi về lời răn thánh đã truyền cho mình, thế thì thà rằng
không biết là hơn." (II Phi-e-rơ 2:20, 21).
"Ai
tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã." (I Cô-rinh-tô 10:12).
"Hãy
chú ý cho chắc về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình... Phải thêm cho đức tin
mình sự nhơn đức,... sự học thức,... sự tiết độ,... sự nhịn nhục,... sự tin
kính,... tình yêu thương anh em,... lòng yêu mến... Làm điều đó, anh em sẽ
không hề vấp ngã." (II Phi-e-rơ 1:5-10).
"Những
kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Ðức
Thánh Linh, nếm đạo lành Ðức Chúa Trời và quyền phép của đời sau, nếu lại vấp
ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa." (Hê-bơ-rơ 6:4-6).
Sa-tan
"Quỉ
Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:18). "Mưu kế của ma quỉ." (Ê-phê-sô
6:11).
"Bẫy
ma quỉ." (I Ti-mô-thê 3:7).
"Vua
chúa của thế gian nầy." (Giăng 12:31).
"Vua
cầm quyền chốn không trung." (Ê-phê-sô 2:2).
"Ðức
Chúa Jêsus... chịu ma quỉ cám dỗ." (Ma-thi-ơ 4:1).
"Chúng
ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó (Sa-tan)." (II Cô-rinh-tô
2:11).
"Quỉ
Sa-tan mạo làm thiên sứ sáng láng." (II Cô-rinh-tô 11:14).
"Hãy
chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em." (Gia-cơ 4:7).
"Kẻ
nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ." (Ma-thi-ơ 13:39).
"Kẻ
thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm
kiếm người nào nó có thể nuốt được." (I Phi-e-rơ 5:8).
"Lửa
đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó." (Ma-thi-ơ 25:41).
Sách Sự Sống
"Có
tên những người đó biên vào Sách Sự Sống rồi." (Phi-líp 4:3).
"Nước
mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?" (Thi Thiên 56:8).
"Hãy
mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng ." (Lu-ca 10:20).
"Kẻ
nào thắng... Ta sẽ không xóa tên người khỏi Sách Sự Sống." (Khải Huyền
3:5).
"Số
các ngày định cho tôi đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các
ngày ấy." (Thi Thiên 139:16).
"Trong
kỳ đó,... đến kỳ cuối cùng,... trong vòng dân ngươi, kẻ nào được ghi trong
Quyển Sách kia thì sẽ được cứu." (Ða-ni-ên 12:1, 4).
"Kẻ
ô uế... không hề được vào Thành, nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong Sách
Sự Sống của Chiên Con." (Khải Huyền 21:27).
"Một
sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Ðức Giê-hô-va và
tưởng đến Danh Ngài. Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy sẽ thuộc về Ta,
làm cơ nghiệp riêng của Ta trong ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:16, 17).
"Tôi
thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước Tòa, và các sách thì mở ra. Cũng
có một Quyển Sách khác nữa, là Sách Sự Sống; những kẻ chết bị xử đoán... cứ như
lời đã biên trong những sách ấy... Kẻ nào không được biên vào Sách Sự Sống đều
bị ném xuống hồ lửa." (Khải Huyền 20:12, 15).
Sẵn sàng
"Các
ngươi... hãy chực cho sẵn." (Ma-thi-ơ 24:44).
"Tôi
sẵn lòng... vì Danh Ðức Chúa Jêsus chịu chết." (Công vụ các sứ đồ 21:13).
"Kẻ
nào chực sẵn, thì đi... vào tiệc cưới, và cửa đóng lại." (Ma-thi-ơ 25:10).
Siêng năng
"Hãy
siêng năng mà chớ làm biếng." (Rô-ma 12:11).
"Tôi
phải lo việc Cha tôi." (Lu-ca 2:49).
"Ráng
tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).
"Ðức
Chúa Trời... là Ðấng hay thưởng cho kẻ siêng năng tìm kiếm Ngài."
(Hê-bơ-rơ 11:6 -- theo nguyên văn).
"Hãy
chú ý cho chắc chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình." (II Phi-e-rơ
1:10).
"Mọi
việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình." (Truyền đạo 9:10).
"Con
có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng? Người ấy hẳn sẽ đứng ở
trước mặt các vua." (Châm Ngôn 22:29).
"Phàm
điều gì Ðức Chúa trên trời truyền dạy..., khá làm cho cần mẫn." (E-xơ-ra
7:23).
"Trong
các việc người làm,... thì người hết lòng mà làm, và được hanh thông." (II
Sử ký 31:21).
"Phải
làm hết sức mình, hầu cho Chúa thấy anh em ở bình an, không dấu vít, chẳng chỗ
trách được." (II Phi-e-rơ 3:14).
Sống
"Những
kẻ chết của Ngài sẽ sống." (Ê-sai 26:19).
"Tôi
sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống." (Thi Thiên 118:17).
"Hãy
tìm kiếm Ta, thì các ngươi sẽ sống!" (A-mốt 5:4).
"Hãy
nghe Ta, thì linh hồn các ngươi được sống." (Ê-sai 55:3).
"Vì
Ta sống, thì các ngươi cũng sẽ sống." (Giăng 14:19).
"Tôi
biết rằng, Ðấng Cứu chuộc tôi vẫn sống." (Gióp 19:25).
"Hãy
gìn giữ mạng lịnh Ta, thì con sẽ được sống." (Châm Ngôn 4:4).
"Ngài
hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy." (Hê-bơ-rơ 7:25).
"Hãy
trở lại,... các ngươi hãy xây lại, mà được sống!" (Ê-xê-chi-ên 18:30, 32).
"Hỡi
các người tìm cầu Ðức Chúa Trời, nguyện lòng các ngươi được sống!" (Thi
Thiên 69:32).
"Hãy
tìm điều lành và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống." (A-mốt
5:14).
"Chúng
tôi... nhờ quyền phép Ðức Chúa Trời, thì cũng sẽ sống với Ngài." (II
Cô-rinh-tô 13:4).
"Khắp
nơi nào sông ấy chảy đến, thì mọi vật... đều sẽ được sống." (Ê-xê-chi-ên
47:9).
"Những
người tìm Ðức Giê-hô-va sẽ ngợi khen Ngài; nguyện lòng các ngươi được sống đời
đời!" (Thi Thiên 22:26).
"Những
kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Ðức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được
sống." (Giăng 5:25).
"Người
ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức
Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 4:4).
Sống trong
sạch
"Xin
hãy rửa tôi cho sạch hết gian ác." (Thi Thiên 51:4).
"Hỡi
kẻ có tội, hãy lau tay mình." (Gia-cơ 4:8).
"Ðức
Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch." (Thi Thiên
51:10).
"Xin
Chúa tha các lỗi tôi không biết." (Thi Thiên 19:12).
"Hãy
rửa đi, hãy làm cho sạch! Hãy tránh những việc ác khỏi trước mắt Ta."
(Ê-sai 1:16).
"Hãy
làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II
Cô-rinh-tô 7:1).
"Người
trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo
Lời Chúa." (Thi Thiên 119:9).
"Ai
sẽ được đứng nỗi trong nơi thánh của Ngài? Ấy là người có tay trong sạch và
lòng thanh khiết." (Thi Thiên 24:3, 4).
"Nếu
chúng ta đi trong sự sáng,... thì... Huyết của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm
sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).
Sốt sắng
"Lòng
sốt sắng về Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 10:2).
"Lòng
sốt sắng tôi đối với Ðức Giê-hô-va." (II Các Vua 10:16).
"Sự
sốt sắng về Nhà Chúa." (Giăng 2:17).
"Sốt
sắng quá đỗi về cựu truyền của tổ phụ tôi." (Ga-la-ti 1:14).
"Có
lòng sốt sắng về Ðức Chúa Trời mình." (Dân số ký 25:13).
"Có
lòng sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).
"Nôn
nả ước ao các sự ban cho thiêng liêng." (I Cô-rinh-tô 14:12).
"Có
lòng sốt sắng vì điều thiện thì tốt lắm." (Ga-la-ti 4:18).
Sợ hãi
"Hãy
yên lòng; Ta đây, đừng sợ chi." (Mác 6:50).
"Ðừng
sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).
"Chớ
sợ chúng, khá nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).
"Chớ
sợ, vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi... ở cùng ngươi." (Phục truyền luật
lệ ký 20:1).
Sự chết
"Ngươi
khá sửa soạn mà gặp Ðức Chúa Trời ngươi." (A-mốt 4:12).
"Cái
nọc sự chết là tội lỗi." (I Cô-rinh-tô 15:56).
"Tiền
công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).
"Người
đi đến nơi ở đời đời của mình." (Truyền đạo 12:5).
"Lạy
Ðức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi!" (Công vụ các sứ đồ 7:59).
"Linh
hồn nào phạm tội thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).
"Kỳ
qua đời của ta gần rồi." (II Ti-mô-thê 4:6).
"Tôi
biết tôi phải vội lìa nhà tạm nầy." (II Phi-e-rơ 1:14).
"Hôm
nay ngươi sẽ được ở với Ta trong nơi Ba-ra-đi." (Lu-ca 23:43).
"Phước
thay cho những người chết, là người chết trong Chúa." (Khải Huyền 14:13).
"Hỡi
Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha!" (Lu-ca 23:46).
"Ngươi
là bụi, ngươi sẽ trở về bụi." (Sáng-thế Ký 3:19).
"Nếu
kẻ nào giữ Lời Ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ." (Giăng 8:51).
"Sự
chết là điều ích lợi cho tôi vậy... Ði ở với Ðấng Christ là điều rất tốt
hơn." (Phi-líp 1:21, 23).
"Người
nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).
"Bụi
tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Ðức Chúa Trời, là Ðấng
đã ban nó." (Truyền đạo 12:7).
"Cứu
Chúa chúng ta... đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự không
hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).
"Dầu
khi tôi đi trong trũng bóng chết, tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng
tôi." (Thi Thiên 23:4).
"Ðức
Chúa Jêsus... có phần về huyết và thịt,... hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá
diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ, lại cho giải thoát mọi người vì sự sợ
chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời." (Hê-bơ-rơ 2:14, 15).
"Kẻ
thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết... Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy
sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng
nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng. Hỡi sự chết,
sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?... Tạ ơn Ðức Chúa
Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I
Cô-rinh-tô 15:26, 54, 55, 57).
(Xem thêm ở các mục: "Sự sống," --
"Sự sống đời đời," -- "Thiên đàng," -- "Ðịa
ngục," -- "Sự sống lại của kẻ chết.")
Sự cứu giúp
từ thiên thượng
"Chúa
là sự tiếp trợ tôi." (Thi Thiên 40:17).
"Ðức
Chúa Trời có quyền giúp." (II Sử ký 25:8.)
"Sự
tiếp trợ tôi đến từ Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 121:2).
"Ðức
Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ." (I Sa-mu-ên 7:12).
"Ðức
Thánh Linh giúp cho sự yếu-đuối chúng ta." (Rô-ma 8:26).
"Sự
tiếp-trợ chúng tôi ở trong Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 124:8).
"Ðức
Chúa Trời... sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân." (Thi Thiên 46:1).
"Linh
hồn chúng tôi trông đợi Ðức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp-trợ... của chúng
tôi." Thi Thiên 33:20).
"Ðức
Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ,... bởi vì họ đã nương náu mình nơi
Ngài." (Thi Thiên 37:40).
"Ðức
Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?" (Thi Thiên
27:1).
"Chúa
giúp đỡ tôi, tôi không sợ chi hết. Người đời làm chi tôi được?" (Hê-bơ-rơ
13:6).
"Chúa
Giê-hô-va sẽ giúp ta,... vậy, ta làm cho mặt ta cứng như đá." (Ê-sai
50:7).
"Với
người ( vua A-si-ri) chỉ một cánh tay xác thịt; còn với chúng ta có Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời của chúng ta." (II Sử ký 32:8).
Sự sáng
"Ðức
Giê-hô-va là Ánh Sáng... tôi." (Thi Thiên 27:1).
"Ta
là Sự Sáng của thế gian." (Giăng 8:12).
"Anh
em đều là con của sự sáng." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:5).
"Các
ngươi là sự sáng của thế gian." (Ma-thi-ơ 5:14).
"Sự
sáng mặt Ngài." (Thi Thiên 4:6).
"Hãy
dấy lên, và sáng lòe ra! Vì Sự Sáng ngươi đã đến." (Ê-sai 60:1).
"Lời
Chúa là... ánh sáng cho đường lối tôi." (Thi Thiên 119:105).
"Chúng
ta hãy bước đi trong sự sáng của Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 2:5).
"Sự
bày giãi Lời Chúa soi sáng cho." (Thi Thiên 119:130).
"Chiên
Con là Ngọn Ðèn (Sự Sáng) của Thành." (Khải Huyền 21:23).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ là Sự Sáng đời đời cho ngươi." (Ê-sai 60:20).
"Chúa...
ở nơi sự sáng không thể đến gần được." (I Ti-mô-thê 6:16).
"Con
đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng." (Châm Ngôn 4:18).
"Ðức
Chúa Trời là Sự Sáng, trong Ngài chẳng có sự tối tăm đâu." (I Giăng 1:5).
Sự sống
"Chúa
của sự sống." (Công vụ các sứ đồ 3:15).
"Ðấng
Christ là Sự Sống của anh em." (Cô-lô-se 3:4).
"Ta
là Bánh của Sự Sống." (Giăng 6:35).
"Sống
trong đời mới (hoặc sự sống mới)." (Rô-ma 6:4).
"Quyền
phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).
"Sự
gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi." (II Cô-rinh-tô 5:4).
"Giữ
lấy Ðạo (Lời) sự sống." (Phi-líp 2:15).
"Ta
là Sự Sống lại và Sự Sống." (Giăng 11:25).
"Sự
sống mình đã giấu với Ðấng Christ trong Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:3).
"Ta
là Ðường Ði, Lẽ Thật, và Sự Sống." (Giăng 14:6).
"Lời
hứa của sự sống trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Ti-mô-thê 1:1).
"Chúa
đã cho tôi biết đường sự sống." (Công vụ các sứ đồ 2:28).
"Các
ngươi chẳng muốn đến cùng Ta để được sự sống!" (Giăng 5:40).
"Ai
tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).
"Những
lời Ta phán cùng các ngươi đều là... sự sống." (Giăng 6:63).
"Trong
Ngài có SỰ SỐNG, SỰ SỐNG là sự sáng của loài người." (Giăng 1:4).
"Kẻ
nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).
"Kẻ
nào thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây sự sống." (Khải Huyền 2:7).
"Khá
giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự
sống." (Khải Huyền 2:10).
"Ai
có Ðức Chúa Con, thì có sự sống; ai không có Con Ðức Chúa Trời, thì không có sự
sống." (I Giăng 5:12).
"Chăm
về xác thịt, sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình
an." (Rô-ma 8:6).
"Kẻ
nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền
21:6).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... đã hủy phá sự chết, dùng Tin Lành phô bày sự sống và sự
không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).
"Phước
thay cho những kẻ giặt áo mình đặng có phép đến nơi Cây Sự Sống!" (Khải-
huyền 22:14).
"Các
việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức
là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự
sống." (Giăng 20:31).
"Phước
cho người bị cám dỗ! Vì lúc đã chịu nổi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều
thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ
1:12).
"Ðấng
Christ là Sự Sống của tôi." (Phi-líp 1:21).
Sự sống dư
dật
"Dư
dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Trổi
hơn về đức tin." (II Cô-rinh-tô 8:7).
"Ðầy
lòng yêu thương đối với nhau." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:12).
"Hãy
làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).
"Ân
điển của Chúa dư dật." (I Ti-mô-thê 1:14).
"Ngài
lấy lòng thương xót cả thể." (I Phi-e-rơ 1:3).
"Ðược
cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời." (II Phi-e-rơ 1:11).
"Ta
đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật." (Giăng
10:10).
Sự sống đời
đời
"Trông
cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).
"Bắt
lấy sự sống đời đời." (I Ti-mô-thê 6:12).
"Lấy...
sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).
"Quyền
phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).
"Sự
ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời." (Rô-ma 6:23).
"Lời...
Ngài đã hứa..., ấy là sự sống đời đời." (I Giăng 2:25).
"Tôi
sẽ ở trong nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6).
"Hễ
ai tin Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).
"Ðức
Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con
Ngài." (I Giăng 5:11).
"Kẻ
gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti
6:8).
"Hãy
làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời
đời." (Giăng 6:27).
"Ai
nghe lời Ta, mà tin Ðấng đã sai Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng
5:24).
"Chiên
Ta nghe tiếng Ta... Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao
giờ." (Giăng 10:27, 28).
"Hãy
giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức
Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời." (Giu-đe 21).
"Ta
đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời
đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).
"Ðức
Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai
tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).
"Ðây
là ý muốn của Cha Ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời;
còn Ta, Ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).
"Phàm
ai... uống nước Ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước Ta cho sẽ thành một mạch
nước trong người đó, văng ra cho đến sự sống đời đời." (Giăng 4:13, 14).
"Quả
thật, Ta nói cùng các ngươi, chẳng một người nào vì Ta và Tin Lành từ bỏ nhà
cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, mà chẳng lãnh được đương bây
giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất
ruộng, với sự bắt bớ, và Sự Sống Ðời Ðời trong đời sau." (Mác
10:29, 30).
(Cũng xem các mục: "Sự chết," -- "Sự
sống lại của kẻ chết," -- "Thiên đàng.")
Sự sống lại
của kẻ chết
"Ta
sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).
"Sẽ
có sự sống lại của người công bình và không công bình." (Công vụ các sứ đồ
24:15).
"Nhiều
kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để
chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 12:2).
"Tôi
cứ làm một điều... Tôi nhắm mục đích mà chạy,... cho đến nỗi tôi được biết Ngài
và quyền phép sự sống lại của Ngài,... mong cho tôi được đến sự sống lại từ
trong kẻ chết." (Phi-líp 3:10-14).
"Giờ
đến, khi mọi người ở trong mồ mả nghe tiếng Ngài và ra khỏi: ai đã làm lành thì
sống lại để được sống, ai đã làm dữ thì sống lại để bị xét đoán." (Giăng
5:28, 29).
"Tôi
thấy một Tòa lớn và trắng... Tôi thấy những kẻ chết cả lớn và nhỏ, đứng trước
Tòa... Biển đem trả những kẻ chết mình chứa; sự chết và Âm phủ cũng đem trả
những người chết mình có... Các sách thì mở ra... Mỗi người trong bọn đó bị xử
đoán tùy công việc mình làm." (Khải Huyền 20:11-13).
"Sẽ
có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời,
thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kể chết trong Ðấng
Christ sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng
nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà
gặp Chúa; như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca
4:16, 17).
"Sự
sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống
lại là không hay hư nát; đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là
yếu, mà sống lại là mạnh; đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể
thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng... Chúng ta
đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của
Người thuộc về trời... Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa,
trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết
đều sống lại, được không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:42-44, 49, 51-52).
(Xem thêm các mục: "Sự chết," - "Sự
sống đời đời," - "Thiên đàng," - "Ðịa ngục.")
Sửa phạt
"Chúa
sửa phạt kẻ Ngài yêu." (Hê-bơ-rơ 12:6).
"Phàm
những kẻ Ta yêu, thì Ta quở trách, sửa phạt." (Khải Huyền 3:19).
"Chúng
ta... bị Ngài sửa phạt, hầu cho khỏi bị án." (I Cô-rinh-tô 11:32).
"Người
mà Ðức Chúa Trời quở trách, lấy làm phước thay! Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của
Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).
"Nếu
anh em được khỏi sự sửa phạt mà ai nấy cũng phải chịu, thì anh em là con ngoại
tình, chớ không phải con thật." (Hê-bơ-rơ 12:8).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt và dạy luật pháp Ngài cho, để
ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn!" (Thi Thiên 94:12, 13).
"Thật
các sự sửa phạt lúc đầu coi như một cớ buồn bã, chớ không phải sự vui mừng;
nhưng về sau sanh ra bông trái công bình và bình an cho những kẻ đã chịu luyện
tập như vậy..., để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài."
(Hê-bơ-rơ 12:11, 10).
(Cũng xem các mục: "Hoạn nạn," --
"Bắt bớ," -- "Buồn khổ," -- "Nước mắt," --
"Ðau khổ," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," --
"Khốn khó.")
Tái sanh
(sanh lại)
"Các
ngươi phải sanh lại." (Giăng 3:7).
"Nếu
một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời."
(Giăng 3:3).
"Anh
em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi... Lời hằng
sống và bền vững của Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 1:23).
"Hễ
chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần."
(Giăng 3:6).
"Nếu
ai ở trong Ðấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi,
nầy, mọi sự đều trở nên mới." (II Cô-rinh-tô 5:17).
Tâm trí
"Có
ai hai lòng (tâm trí), hãy làm sạch lòng đi." (Gia-cơ 4:8).
"Hắn
tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).
"Hãy
biến hóa bởi sự đổi mới của tâm trí ( nguyên văn) mình." (Rô-ma 12:2).
"Người
nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên
trọn vẹn." (Ê-sai 26:3).
Tha thứ
"Hãy
tha thứ, người sẽ tha thứ mình." (Lu-ca 6:37).
"Lạy
Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ!" (Công vụ các sứ đồ 7:60).
"Xin
tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng
tôi." (Ma-thi-ơ 6:12).
"Lạy
Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).
"Tội
lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều."
(Lu-ca 7:47).
"Anh
em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy nhường nhịn nhau và tha thứ
nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).
"Hãy
ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa
Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).
"Nếu
chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình, để tha tội cho chúng
ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).
"Thưa
Chúa, nếu anh em tôi phạm tội cùng tôi, thì sẽ tha cho họ mấy lần? Có phải đến
bảy lần chăng? Ngài đáp rằng: Ta không nói cùng ngươi rằng đến bảy lần đâu,
nhưng đến bảy mươi lần bảy." (Ma-thi-ơ 18:21, 22).
"Nếu
các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ
các ngươi. Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không
tha lỗi cho các ngươi." (Ma-thi-ơ 6:14, 15).
"Kẻ
ác khá bỏ đường mình, người bất nghĩa khá bỏ các ý tưởng; hãy trở lại cùng Ðức
Giê-hô-va, Ngài sẽ thương xót cho, hãy đến cùng Ðức Chúa Trời chúng ta, vì Ngài
tha thứ dồi dào." (Ê-sai 55:7).
"Hỡi
linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta, hãy ca tụng
Danh Thánh của Ngài!... Ngài tha thứ các tội ác ngươi... Phương đông xa cách
phương tây bao nhiêu, thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi
bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:1, 3, 12).
Thái độ khi
cầu nguyện
"Khi
các ngươi đứng cầu nguyện,... hãy tha thứ." (Mác 11:25).
"Ngài
(Ðức Chúa Jêsus)... quì xuống mà cầu nguyện." (Lu-ca 22:41).
"Ngài
(Ðức Chúa Jêsus)... sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện." (Ma-thi-ơ 26:39).
"Ngài
(Ðức Chúa Jêsus)... sấp mình xuống đất mà cầu nguyện." (Mác 14:35).
"Ðức
Chúa Jêsus... ngước mắt lên trời mà rằng: Thưa Cha." (Giăng 17:1).
Tham tiền
(hà tiện)
"Hãy
giữ cẩn thận, chớ hà tiện gì hết." (Lu-ca 12:15).
"Chớ
tham tiền." (Hê-bơ-rơ 13:5).
"Tham
lam chẳng khác gì thờ hình tượng." (Cô-lô-se 3:5).
"Kẻ
hà tiện... chẳng hưởng được Nước Ðức Chúa Trời đâu." (I Cô-rinh-tô 6:10).
"Ngươi
chớ tham... vật chi, thuộc về kẻ lân cận ngươi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:17).
Thánh khiết
"Lạy
Cha Thánh." (Giăng 17:11).
"Các
thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Hội
Thánh." (Ê-phê-sô 5:27).
"Các
thánh tiên tri." (II Phi-e-rơ 3:2).
"Anh
em thánh." (Hê-bơ-rơ 3:1).
"Kinh
Thánh." (II Ti-mô-thê 3:15).
"Lời
răn (điều răn) thánh." (II Phi-e-rơ 2:21).
"Thái
độ (nên dịch là: hạnh kiểm) hiệp với sự thánh." (Tít 2:3).
"Ðức
Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài." (Thi Thiên 108:7).
"Anh
em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của
Ngài." (Cô-lô-se 3:12).
"Kẻ
nào là thánh, cứ làm nên thánh nữa!" (Khải Huyền 22:21).
"Ngài
đã chọn chúng ta... đặng làm nên thánh, không chỗ trách được." (Ê-phê-sô
1:4).
"Ðức
Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh Ngài." (Ê-sai 52:10).
"Ðức
Chúa Trời ngự ngôi thánh Ngài." (Thi Thiên 47:8).
"Hãy
mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 29:2).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va!... ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển
như Ngài?" (Xuất Ê-díp-tô Ký 15:11).
"Thánh
thay, thánh thay, thánh thay, là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng, trước
đã có, nay hiện có, sau còn đến!" (Khải Huyền 4:8).
"Thánh
thay, thánh thay, thánh thay là Ðức Giê-hô-va vạn quân! khắp đất đầy dẫy sự
vinh hiển Ngài." (Ê-sai 6:3).
"Ấy
chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh." (II
Ti-mô-thê 1:9).
"Hãy...
tìm theo sự nên thánh, vì nếu không nên thánh, thì chẳng ai được thấy Ðức Chúa
Trời." (Hê-bơ-rơ 12:14).
"Hầu
cho lòng anh em được vững vàng và thánh sạch, không trách được trước mặt Ðức
Chúa Trời." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:13).
"Anh
em cũng phải thánh trong mọi cách ăn ở mình, bởi có chép rằng:Hãy nên thánh, vì
Ta là thánh." (I Phi-e-rơ 1:15, 16).
"Ðức
Chúa Trời... sửa phạt, để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết
Ngài." (Hê-bơ-rơ 12:10).
"Chúng
tôi... lấy sự thánh khiết... mà hầu việc Ngài trọn đời mình." (Lu-ca 1:74,
75).
"Tại
đó, sẽ có một đường cái,.. gọi là đường thánh." (Ê-sai 35:8).
"Ðã
được buông tha khỏi tội lỗi,... thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả,
và sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).
"Phải...
mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Ðức Chúa Trời, trong
sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật." (Ê-phê-sô 4:24).
"Ðặng
làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch, không vết, không chỗ trách
được." (Cô-lô-se 1:22).
"Hỡi
anh em, tôi lấy sự thương xót của Ðức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể
mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 12:1).
"Vì
mọi vật đó phải tiêu tán, thì anh em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn
ở của mình là dường nào." (II Phi-e-rơ 3:11).
Thập tự giá
"Chúng
ta giảng Ðấng Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự... là quyền phép của Ðức
Chúa Trời và sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 1:23, 24).
"Còn
như tôi, tôi hẳn chẳng khoe mình, trừ ra khoe về Thập tự giá của Ðức Chúa Jêsus
Christ chúng ta." (Ga-la-ti 6:14).
"Tôi
đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Ðức Chúa Jêsus
Christ, và Ðức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự." (I
Cô-rinh-tô 2:2).
"Lời
giảng về Thập tự giá, thì những người hư mất cho là điên dại; song về phần
chúng ta, là kẻ được cứu chuộc, thì cho là quyền phép của Ðức Chúa Trời."
(I Cô-rinh-tô 1:18).
"Ðức
Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá."
(Hê-bơ-rơ 12:2).
Thật thà
"Hãy
bước đi cách hẳn hoi (thật thà)." (Rô-ma 13:13).
"Lòng
thật thà, tử tế." (Lu-ca 8:15).
"Chớ
cướp giựt của... kẻ lân cận mình." (Lê vi ký 19:13).
"Phải
chăm tìm điều (lương-) thiện trước mặt mọi người." (Rô-ma 12:17).
"Chúng
ta cầu xin Ðức Chúa Trời cho anh em... làm điều (lương-) thiện." (II
Cô-rinh-tô 13:7).
"Ðể
chúng ta được lấy điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên
ổn."(I Ti-mô-thê 2:2).
"Ráng
tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình,... hầu cho ăn ở với người ngoại
cách ngay thẳng (lương thiện)." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11, 12).
Thiên cơ
"Lòng
người toan định đường lối mình; song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của
người." (Châm Ngôn 16:9).
"Mọi
sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).
"Ví
không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con (chim sẻ) nào rơi xuống
đất. Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi." (Ma-thi-ơ 10:29, 30).
Thiên sứ
"Có
thiên sứ của Chúa đánh vua Hê-rốt." (Công vụ các sứ đồ 12:23).
"Thiên
sứ trước mặt Ngài đã cứu họ rồi." (Ê-sai 63:9).
"Có
một thiên sứ của Chúa phán cùng Phi-líp." (Công vụ các sứ đồ 8:26).
"Thiên
sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn." (Sáng-thế Ký 48:16).
"Có
một thiên sứ của Chúa mở cửa khám." (Công vụ các sứ đồ 5:19).
"Có
thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài." (Ma-thi-ơ 4:11).
"Xe
của Ðức Chúa Trời... từng ngàn trên từng ngàn thiên sứ." (Thi Thiên 68:17
-- theo nguyên văn).
"Ðức
Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên... tới cùng... Ma-ri." (Lu-ca 1:26, 27).
"Ðức
Chúa Trời đã sai thiên sứ Ngài giải cứu ta." (Công vụ các sứ đồ 12:11).
"Thiên
sứ Gáp-ri-ên hiện ra cùng Xa-cha-ri." (Lu-ca 1:11, 19).
"Gia-cốp
cứ đi đường, có thiên sứ Ðức Chúa Trời gặp người." (Sáng-thế Ký 32:1).
"Thiên
sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên
34:7).
"Ngài
sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi."
(Thi Thiên 91:11).
"Ðức
Giê-hô-va sai... một thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô." (Dân số
ký 20:16).
"Mùa
gặt là ngày tận thế; con gặt là các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 13;39).
"Con
người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ
25:31).
"Trước
mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời..., sẽ mừng rỡ cho một kẻ có tội ăn năn."
(Lu-ca 15:10).
"Các
thiên sứ của chúng nó (con trẻ) trên trời thường thấy mặt Cha Ta."
(Ma-thi-ơ 18;10).
"Người
nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).
"Ngươi
tưởng Ta không có thể xin Cha Ta lập tức cho Ta hơn mười hai đạo thiên sứ
sao?" (Ma-thi-ơ 26:53).
"Ðức
Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa
hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết Ðức Chúa Trời." (II
Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 8).
"Gia-cốp...
chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ
của Ðức Chúa Trời đi lên xuống trên thang đó." (Sáng-thế Ký 28:12).
"Các
ngươi sẽ thấy trời mở ra, và thiên sứ của Ðức Chúa Trời lên xuống trên Con
người." (Giăng 1:51).
"Có
một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài."
(Lu-ca 22:43).
"Có
thiên sứ của Chúa ở trên trời xuống, đến lăn hòn đá ra mà ngồi ở trên."
(Ma-thi-ơ 28:2).
"Ðức
Chúa Trời tôi đã sai thiên sứ Ngài, và bịt miệng các sư tử, nên chúng nó không
làm hại chi đến tôi." (Ða-ni-ên 6:22).
"Ðáng
ngợi khen Ðức Chúa Trời! Ngài đã sai thiên sứ Ngài và giải cứu các tôi tớ Ngài
nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).
"Sẽ
có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời,
thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16).
"Ngài
sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa
chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương
kia." (Ma-thi-ơ 24:31).
"Ðức
Giê-hô-va, là Ðấng ta phục sự, sẽ sai thiên sứ theo ngươi, làm cho thành công
việc ngươi đi." (Sáng-thế Ký 24:40).
"Ðây
nầy, Ta sai một thiên sứ đi trước mặt ngươi, đặng phù hộ ngươi trong lúc đi
đường, và đưa ngươi vào nơi Ta đã dự bị." (Xuất Ê-díp-tô Ký 23:20).
"Ai
xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ
của Ðức Chúa Trời. Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước
mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).
"Con
người sẽ sai các thiên sứ Ngài... chia kẻ ác với người công bình ra, ném những
kẻ ác vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:14, 49, 50).
"Anh
em đã tới gần... Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống... gần muôn vàn thiên sứ
nhóm lại." (Hê-bơ-rơ 12:22).
"Các
thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Ðức Chúa Trời, đã được sai xuống để
giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?" (Hê-bơ-rơ
1:14).
Thỏa lòng
"Hãy
lấy điều mình có làm đủ rồi." (Hê-bơ-rơ 13:5).
"Miễn
là đủ ăn, đủ mặc, thì phải thỏa lòng." (I Ti-mô-thê 6:8).
"Tôi
đã tập hễ gặp cảnh ngộ nào, cũng thỏa lòng ở vậy." (Phi-líp 4:11).
"Sự
tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn. Vì chúng ta ra đời chẳng hề đem
gì theo, chúng ta qua đời cũng chẳng đem gì đi được." (I Ti-mô-thê 6:6,
7).
Thông công
"Thông
công với... Ðức Chúa Jêsus Christ." (I Cô-rinh-tô 1:9).
"Thông
công trong sự tấn tới của đạo Tin Lành." (Phi-líp 1:5).
"Giao
thông với Ðức Chúa Cha." (I Giăng 1:3).
"Thông
công thương khó của Ngài." (Phi-líp 3:10).
Thờ lạy
"Hãy
đến, cúi xuống mà thờ lạy." (Thi Thiên 95:6).
"Sau-lơ
sấp thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên
15:31).
"Mẹ
con đều thờ lạy tại đó, trước mặt Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên 1:28).
"Ðức
Giê-hô-va là Ðấng... các ngươi phải kính sợ, thờ lạy." (II Các Vua 17:36).
"Ngài
là Chúa con; hãy tôn kính Ngài." (Thi Thiên 45:11).
"Khá...
đến đặng thờ lạy trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Giê-rê-mi 26:2).
"Ngươi
phải thờ phượng Chúa, là Ðức Chúa Trời ngươi." (Ma-thi-ơ 4:10).
"Hết
thảy thiên sứ đứng... và thờ lạy." (Khải Huyền 7:11).
"Cả
Hội Chúng thờ lạy." (II Sử ký 29:28).
"Chúng
bèn Hát Ngợi Khen cách vui mừng, rồi cúi đầu xuống mà thờ lạy." (II
Sử ký 29:30).
"Hãy
mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 96:9).
"Dân
Y-sơ-ra-ên bèn cúi đầu lạy." (Xuất Ê-díp-tô Ký 12:28).
"Hãy
tôn cao Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi, và thờ lạy trước bệ chơn Ngài."
(Thi Thiên 99:5).
"Ða-vít...
đi vào Ðền của Ðức Giê-hô-va và thờ lạy." (II Sa-mu-ên 12:20).
"Cả
trái đất sẽ thờ lạy Chúa, và hát ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 66:4).
"Chúng
tôi sẽ vào nơi ở Ngài, thờ lạy trước bệ chơn Ngài." (Thi Thiên 132:7).
"Ðức
Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ
lạy." (Giăng 4:24).
"
Cả Hội Chúng bèn chúc tạ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời... cúi đầu xuống mà thờ
lạy." (I Sử ký 29:20).
(Cũng xem các mục: "Ngợi khen," -
"Ca hát," - "Cảm tạ.")
Thờ lạy hình
tượng
"Hãy
tránh khỏi sự thờ lạy hình tượng." (I Cô-rinh-tô 10:14).
"Thờ
hình tượng đáng gớm ghiếc." (I Phi-e-rơ 4:3).
"Hãy
giữ mình về hình tượng!" (I Giăng 5:21).
"Ép-ra-im
sa mê thần tượng, hãy để mặc nó!" (Ô-sê 4:17).
"Ngươi
chớ làm Tượng Chạm cho mình... ngươi Chớ Quì Lạy trước hình tượng
đó." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:4, 5).
"Kẻ
thờ hình tượng... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng
bừng." (Khải Huyền 21:8).
Thử thách
"Ðức
Chúa Trời... dò xét lòng chúng tôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:4).
"Ðức
Chúa Trời tạm lìa bỏ người (Ê-xê-chia) đặng thử người." (II Sử ký 32:31).
"Ðức
Giê-hô-va thử người công bình." (Thi Thiên 11:5).
"Sự
thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).
"Khi
Ngài đã thử rèn tôi, tôi sẽ ra như vàng." (Gióp 23:10).
"Giê-hô-va
Ðức Chúa Trời các ngươi thử các ngươi... hầu về sau làm ơn cho ngươi."
(Phục truyền luật lệ ký 13:3; 8:16).
"Loài
người là gì mà Chúa... lưu ý đến người... và thử thách người mỗi lúc mỗi
khi?" (Gióp 7:17, 18).
"Ma
quỉ sẽ quăng nhiều kẻ trong các ngươi vào ngục, hầu cho các ngươi bị thử
thách... Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên
của sự sống." (Khải Huyền 2:10).
Tìm kiếm Ðức
Chúa Trời
"Hãy
tìm, sẽ gặp." (Ma-thi-ơ 7:7).
"Trước
hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Hãy
tìm các sự ở trên trời." (Cô-lô-se 3:1).
"Chúa
là Ðức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa." (Thi Thiên 63:1).
"Giô-sa-phát...
hết lòng tìm cầu Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 22:9)
"Hãy
hết lòng, hết ý tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi." (I Sử ký
22:19).
"Ô-xia...
tìm kiếm bao lâu, thì Ðức Chúa Trời khiến cho người đặng may mắn bấy lâu."
(II Sử ký 26:6).
"Phải
tìm cầu Ðức Giê-hô-va và sức mạnh Ngài, phải tìm mặt Ngài luôn luôn." (I
Sử ký 16:11).
"Ngươi
sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng, hết ý tìm cầu
Ngài, thì mới gặp." (Phục truyền luật lệ ký 4:29).
Tin
"Ta
có lòng tin cậy Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 27:25).
"Ðừng
sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).
"Tôi
nói vậy... hầu cho họ tin." (Giăng 11:42).
"Hễ
ai tin, thì được xưng công bình." (Công vụ các sứ đồ 13:39).
"Ta...
biết ta đã tin Ðấng nào." (II Ti-mô-thê 1:12).
"Các
ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).
"Cho
anh em, là kẻ đã tin, thì (Ngài) là Ðá quí." (I Phi-e-rơ 2:7).
"Hãy
tin Ðức Chúa Trời, cũng hãy tin Ta nữa." (Giăng 14:1).
"Tôi
tin; xin Chúa giúp đỡ trong sự không tin của tôi." (Mác 9:24).
"Chúng
ta tin rằng mình cũng sẽ cùng sống với Ngài." (Rô-ma 6:8).
"Các
ngươi được biết và tin Ta, và hiểu rằng Ta là Chúa!" (Ê-sai 43:10). "Các nhánh đó đã bị cắt bởi cớ chẳng
tin." (Rô-ma 11:20).
"Ai
chẳng tin, sẽ bị đoán phạt." (Mác 16:16).
"Ngài
đẹp lòng ( theo nguyên văn)... cứu rỗi những người tin cậy." (I Cô-rinh-tô
1:21).
"Ai
tin Ta chẳng hề khát." (Giăng 6:35).
"Chúa...
tiêu diệt những kẻ không tin." (Giu-đe 5).
"Ai
tin và chịu phép báp-têm, sẽ được rỗi." (Mác 16:16).
"Tôi
tin rằng Ðức Chúa Jêsus Christ là Con Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ
8:37).
"Nếu
các ngươi không tin, chắc sẽ không đứng vững được." (Ê-sai 7:9).
"Ai
tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).
"Ai
sống và tin Ta, thì không hề chết." (Giăng 11:26).
"Chúng
ta... là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi." (Hê-bơ-rơ 10:39).
"Phước
cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!" (Giăng 20:29).
"Hãy
tin Ðức Chúa Jêsus, thì ngươi... sẽ được cứu rỗi." (Công vụ các sứ đồ
16:31).
"Ai
tin Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, thì sanh bởi Ðức Chúa Trời." (I Giăng
5:1).
"Nếu
các ngươi chẳng tin Ta là Ðấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các
ngươi." (Giăng 8:24).
"Xin
Ðức Chúa Trời... làm cho anh em đầy dẫy mọi điều vui vẻ và mọi điều bình an
trong đức tin." (Rô-ma 15:13).
"Nếu
ngươi tin, thì sẽ thấy sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Giăng 11:40).
"Quyền
vô hạn của Ngài, đối với chúng ta có lòng tin, là lớn dường nào."
(Ê-phê-sô 1:19).
"Các
ngươi tin Ðấng mà Ðức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài."
(Giăng 6:29).
"Áp-ra-ham
tin Ðức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người." (Rô-ma 4:3).
"Chúng
ta tin rằng, nhờ ơn Ðức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu." (Công vụ các sứ đồ
15:11).
"Quả
thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin (nguyên văn là: tin Ta), thì
được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).
"Những
người ấy không thể vào... sự yên nghỉ của Ngài... được vì cớ không tin."
(Hê-bơ-rơ 3:18, 19).
"Ở
đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin." (Ma-thi-ơ
13:58).
"Hãy
giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin." (Hê-bơ-rơ 3:12).
"Những
kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ." (II Cô-rinh-tô 4:4).
"Người
ta không thấy một vết tích nào trên người (Ða-ni-ên), bởi người đã nhờ cậy Ðức
Chúa Trời mình." (Ða-ni-ên 6:23).
"Dầu
bây giờ anh em không thấy Ngài, nhưng tin Ngài, và vui mừng lắm một cách không
xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Tin
lành... là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).
"Nầy
là điều răn của Ngài: là chúng ta phải tin đến Danh Con Ngài, tức là Ðức Chúa
Jêsus Christ." (I Giăng 3:23).
"Ai
không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa
Trời vẫn ở trên người đó." (Giăng 3:36).
"Kẻ
chẳng tin,... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng."
(Khải Huyền 21:8).
"Hễ
ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời, là
ban cho những kẻ tin Danh Ngài." (Giăng 1:12).
"Chính
Cha yêu thương các ngươi, nhơn các ngươi... tin rằng Ta từ nơi Cha mà
đến." (Giăng 16:27).
"Ta
đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời
đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).
"Các
việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức
là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự
sống." (Giăng 20:31).
"Ai
tin đến Con Ðức Chúa Trời, thì có chứng ấy trong mình; còn ai không tin Ðức
Chúa Trời, thì cho Ngài là nói dối, vì chẳng tin đến chứng Ðức Chúa Trời đã làm
về Con Ngài." (I Giăng 5:10).
"Nếu
miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã
khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà
được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma
10:9, 10).
(Xem thêm các mục: "Biết chắc," --
"Ðức tin," -- "Tin cậy.")
Tin cậy
"Tôi
tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 31:6).
"Tôi
tin cậy nơi Lời Chúa." (Thi Thiên 119:42).
"Khá
nhờ cậy nơi Ngài luôn luôn." (Thi Thiên 62:8).
"Hãy...
để lòng tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 4:5).
"Ðã
để sự trông cậy ta trong Ðức Chúa Trời hằng sống." (I Ti-mô-thê 4:10).
"Hãy
tin cậy Ðức Giê-hô-va, và làm điều lành." (Thi Thiên 37:3).
"Tôi
nương náu mình nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 11:1).
"Dưới
cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình." (Thi Thiên 91:4).
"Hỡi
Ðức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài." (Thi Thiên 31:1).
"Lòng
người vững bền, tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 112:7).
"Ngài
là cái thuẫn cho mọi người nương náu mình nơi Ngài." (II Sa-mu-ên 22:31).
"Ðức
Giê-hô-va... biết những kẻ ẩn náu nơi Ngài." (Na-hum 1:7).
"Phàm
ai nương náu mình nơi Ngài, ắt không bị định tội." (Thi Thiên 34:22).
"Chúng
tôi không cậy mình, nhưng cậy Ðức Chúa Trời." (II Cô-rinh-tô 1:9).
"Tôi
nhờ cậy nơi lòng nhơn từ của Ðức Chúa Trời đến đời đời vô cùng." (Thi
Thiên 52:8).
"Ðức
Chúa Trời... giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).
"Dân
Giu-đa được thắng hơn, vì chúng nhờ cậy nơi Giê-hô-va Ðức Chúa Trời."
(IISử- ký 13:18).
"Mặc
dầu xảy đến cho ta điều gì,... dầu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi
Ngài." (Gióp 13:13, 15).
"Hãy
nhờ cậy Ðức Giê-hô-va đời đời, vì Ðức Giê-hô-va... là Vầng Ðá của các thời
đại." (Ê-sai 26:4).
"Tôi
đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; người đời sẽ làm chi
tôi?" (Thi Thiên 56:11).
"Sự
nhơn từ Chúa mà Chúa đã... thi hành... cho những kẻ nương náu mình nơi Chúa,
thật lớn lao thay!" (Thi Thiên 31:19).
"Hãy
hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va, chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con."
(Châm Ngôn 3:5).
"Ðức
Giê-hô-va là sức mạnh... của tôi; lòng tôi đã nhờ cậy nơi Ngài, và tôi được
tiếp cứu." (Thi Thiên 28:7).
"Nầy,
Ðức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi; tôi sẽ tin cậy và không sợ hãi. Vì Ðức Giê-hô-
va... là sức mạnh của tôi, lời ca tụng của tôi." (Ê-sai 12:2).
"Trong
khi giao chiến, chúng kêu cầu cùng Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Trời vì chúng có
lòng tin cậy Ngài, thì cứu giúp cho." (I Sử ký 5:20).
"Trong
vòng các ngươi, nào có ai kính sợ Ðức Giê-hô-va...? Hãy trông cậy Danh Ðức
Giê-hô-va, hãy nương nhờ Ðức Chúa Trời mình." (Ê-sai 50:10).
"Phàm
ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì
Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).
"Người
nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên
trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài." (Ê-sai 26:3).
(Xem thêm các mục: "Biết chắc," --
"Tin," -- "Nương náu," -- "Ðức tin.")
Tin kính Ðức
Chúa Trời
"Hãy...
tìm điều... tin kính." (I Ti-mô-thê 6:11).
"Phải
gắng hết sức thêm cho đức tin mình... sự tin kính." (II Phi-e-rơ 1:5, 6).
"Hãy...
tập tành sự tin kính." (I Ti-mô-thê 4:7).
"Sự
tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn." (I Ti-mô-thê 6:6).
"Anh
em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn ở của mình là dường nào."
(II Phi-e-rơ 3:11).
"Sự
tin kính là ích cho mọi việc, vì có lời hứa về đời nầy và về đời sau nữa."
(I Ti-mô-thê 4:8).
Tin Lành
"Các
ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).
"Hãy...
giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).
"Ðạo
Tin Lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).
"Không
rao truyền Tin Lành, thì khốn khó cho tôi thay!" (I Cô-rinh-tô 9:16).
"Chẳng
hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin Lành." (Cô-lô-se 1:23).
"Nếu
Tin Lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư
mất." (II Cô-rinh-tô 4:3).
"Tin
Lành phải được giảng ra cho khắp muôn dân." (Mác 13:10).
"Tin
Lành... chẳng phải đến từ loài người đâu,... nhưng... bởi sự tỏ ra (khải thị)
của Ðức Chúa Jêsus Christ." (Ga-la-ti 1:11, 12).
"Ðức
Chúa Trời... xét đoán những việc kín nhiệm của loài người, y theo Tin Lành
tôi." (Rô-ma 2:16).
"Thật
vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu
mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).
"Nếu
ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một Tin
lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị
a-na-them!" (Ga-la-ti 1:8).
"Tin
Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy,... nhờ đạo ấy anh em được cứu
rỗi,... ấy là Ðấng Christ chịu chết vì tội chúng ta,... đã bị chôn, đến ngày
thứ ba, Ngài sống lại." (I Cô-rinh-tô 15:1-4).
Tỉnh thức
"Ðiều
mà Ta nói cùng các ngươi, Ta cũng nói cho Mọi Người: Hãy tỉnh
thức!" (Mác 13:37).
"Các
ngươi... hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không
ngờ." (Lu-ca 12:40).
"Hãy
tỉnh thức luôn và cầu nguyện, để các ngươi được tránh khỏi các tai nạn sẽ xảy
ra, và đứng trước mặt Con người." (Lu-ca 21:36).
Toàn năng
"Ta
là Ðức Chúa Trời Toàn năng." (Sáng-thế Ký 17:1; 35:11).
"Cầu
xin Ðức Chúa Trời Toàn năng ban phước cho con." (Sáng-thế Ký 28:3).
"Thánh
thay, thánh thay, thánh thay là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng!"
(Khải Huyền 4:8).
"Chớ
khinh sự sửa phạt của Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).
"Hỡi
Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, công việc Chúa lớn lao và lạ lùng thay!"
(Khải Huyền 15:3).
"Lạy
Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, những sự phán xét của Ngài đều chơn thật và
công bình!" (Khải Huyền 16:7).
"Người
nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao sẽ được hằng ở dưới bóng của Ðấng Toàn
năng." (Thi Thiên 91:1).
(Xem thêm mục: "Ðức Chúa Trời")
Tội lỗi
"Mọi
người đều đã phạm tội." (Rô-ma 3:23).
"Tiền
công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).
"Linh
hồn nào phạm tội, thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tội." (I
Ti-mô-thê 1:15).
"Kìa,
Chiên Con của Ðức Chúa Trời, là Ðấng cất tội lỗi thế gian đi!" (Giăng
1:29).
"Huyết
của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).
"Nếu
chúng ta đã nhận biết lẽ thật rồi, mà lại cố ý phạm tội, thì không còn có tế lễ
chuộc tội nữa, nhưng chỉ có sự đợi chờ kinh khiếp về sự phán xét, và lửa hừng
sẽ đốt cháy kẻ bội nghịch mà thôi." (Hê-bơ-rơ 10:26, 27).
Tôn vinh
(làm sáng Danh) Ðức Chúa Trời
"Cha
ơi, xin làm sáng Danh Cha!" (Giăng 12:28).
"Hãy
lấy thân thể mình làm sáng Danh Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 6:20).
"Con
đã tôn vinh Cha trên đất." (Giăng 17:4).
"Ðã
thấy việc lành anh em, thì... họ ngợi khen (tôn vinh) Ðức Chúa Trời." (I
Phi-e-rơ 2:12).
"Tôi...
tôn vinh Danh Chúa đến mãi mãi." (Thi Thiên 86:12).
"Hầu
cho Ðức Chúa Trời được sáng Danh trong mọi sự." (I Phi-e-rơ 4:11).
"Khi
Ngài sẽ đến... để được sánh Danh trong các thánh đồ." (II Tê-sa-lô-ni-ca
1:10).
"Hiện
bây giờ Con người được vinh hiển, và Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Con
người." (Giăng 13:31).
"Anh
em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Ðức Chúa
Trời mà làm." (I Cô-rinh-tô 10:31).
"Nếu
có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn, thà hãy vì Danh
ấy ngợi khen Ðức Chúa Trời là hơn." (I Phi-e-rơ 4:16).
"Sự
sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành
của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).
Trông cậy
"Ðức
Chúa Trời của sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Sự
trông cậy sống." (I Phi-e-rơ 1:3).
"Ðược
dư dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Sự
bền đỗ về sự trông cậy." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).
"Sự
trông cậy trọn vẹn." (I Phi-e-rơ 1:13).
"Hãy
vui mừng trong sự trông cậy." (Rô-ma 12:12).
"Sự
trông cậy về sự cứu rỗi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:8).
"Ðược
cứu trong sự trông cậy." (Rô-ma 8:24).
"Chúng
nó để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 78:7).
"Lòng
đầy dẫy sự trông cậy." (Hê-bơ-rơ 6:11).
"Trông
cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).
"Tôi
trông cậy Lời của Chúa." (Thi Thiên 119:74).
"Chúa
Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi." (Thi Thiên 71:5).
"Xác
thịt tôi cũng sẽ yên nghỉ trong sự trông cậy." (Công vụ các sứ đồ 2:26).
"Nên
bây giờ còn có ba điều nầy: đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương." (I
Cô-rinh-tô 13:13).
"Ðấng
Christ ở trong anh em, là sự trông cậy về vinh hiển." (Cô-lô-se 1:26).
"Cầm
lấy sự trông cậy đã đặt trước mặt chúng ta." (Hê-bơ-rơ 6:18).
"Hỏi
lẽ về sự trông cậy trong anh em." (I Phi-e-rơ 3:15).
"Kẻ
công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết." (Châm Ngôn 14:32).
"Chúng
ta khoe mình trong sự trông cậy về vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 5:2).
"Ðức
tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đương trông mong."
(Hê-bơ-rơ 11:1).
"Sự
trông cậy để dành cho anh em ở trên trời." (Cô-lô-se 1:5).
"Chúng
ta giữ điều trông cậy nầy như cái neo của linh hồn." (Hê-bơ-rơ 6:19).
"Ðương
chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh
hiển." (Tít 2:13).
Trời (Thiên đàng)
"Tên
các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).
"Tôi
thấy trời mới và đất mới." (Khải Huyền 21:1).
"Thành
của Ðức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời,... muôn vàn thiên
sứ nhóm lại,... các linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:22,
23).
"Ngợi
khen Ðức Chúa Trời,... Ngài... khiến chúng ta lại sanh, đặng chúng ta... có...
cơ nghiệp không hư đi, không ô uế, không suy tàn, để dành trong các từng trời
cho anh em." (I Phi-e-rơ 1:3, 4).
"Trong
Nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở... Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ,... Ta sẽ trở
lại đem các ngươi đi với Ta, hầu cho Ta ở đâu, thì các ngươi cũng ở đó."
(Giăng 14:2, 3).
"Những
kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy
vợ gả chồng. Bởi họ sẽ không chết được nữa, vì giống như các thiên sứ."
(Lu-ca 20:35, 36).
"Quyền
phép Ðức Chúa Trời đã... ban lời hứa rất quí, rất lớn cho chúng ta, hầu cho nhờ
đó anh em được... trở nên người dự phần bổn tánh Ðức Chúa Trời... Dường ấy, anh
em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ,
là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta." (II Phi-e-rơ 1:3, 4, 11).
"Chúng
ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà
đời đời tại trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra...
Vậy,... biết rằng khi chúng ta đang ở trong thân thể nầy, thì cách xa Chúa,...
chúng ta... muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn." (II
Cô-rinh-tô 5:1, 6, 8).
"Tôi
nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: Nầy, Ðền tạm của Ðức Chúa Trời
ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Ðức
Chúa Trời sẽ ở với chúng. Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không
có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa... Những Lời
Nầy Ðều Trung Tín Và Chơn Thật." (Khải Huyền 21:3-5).
Vô
số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng
mà ra; chúng đứng trước ngôi và trước Chiên con, mặc áo dài trắng, tay cầm
nhành chà là... Chúng sẽ không đói, không khát nữa,... vì Chiên Con ở giữa ngôi
sẽ chăn giữ và đưa chúng đến những suối nước sống; Ðức Chúa Trời sẽ lau hết
nước mắt nơi mắt chúng." (Khải Huyền 7:9, 16, 17).
"Ðó
Là Những Lời Chơn Thật Của Ðức Chúa Trời!" (Khải Huyền 19:9).
(Xem thêm các mục: "Sự chết," -- "Sự
sống lại của kẻ chết," -- "Sự sống đời đời.")
Trung tín
(Thành tín)
"Mấy
người trung thành." (II Ti-mô-thê 2:2).
"Ðức
Chúa Trời là thành tín." (I Cô-rinh-tô 1:9).
"Trung
tín trong mọi việc." (I Ti-mô-thê 3:11).
"Những
người thánh và trung tín trong Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:2).
"Một
kẻ giúp việc trung thành của Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:7).
"Kẻ
nào đã lãnh Lời Ta, hãy truyền lại Lời Ta cách trung tín!" (Giê-rê-mi
23:28).
"Những
lời nầy đều trung tín và chơn thật." (Khải Huyền 21:5).
"Các
thợ ấy đều làm công việc cách thành tâm." (II Sử ký 34:12).
"Ấy
là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).
"Hỡi
đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm!" (Ma-thi-ơ 25:21).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ là... Ðấng làm chứng thành tín, chơn thật." (Khải Huyền
1:5; 2:14).
"Ha-na-nia
là một người trung tín và kính sợ Ðức Chúa Trời." (Nê-hê-mi 7:2).
"Anh
ăn ở trung tín trong mọi điều làm cho các anh em." (III Giăng 5).
"Khá
giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự
sống." (Khải Huyền 2:10).
Truyền giáo
khắp thế gian
"Ruộng
là thế gian." (Ma-thi-ơ 13:38).
"Hãy
đi dạy dỗ muôn dân." (Ma-thi-ơ 28:19).
"Các
dân thế gian đều nhờ dòng dõi ngươi mà được phước." (Sáng-thế Ký 22:18).
"Hãy
đi khắp thế gian, giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).
"Tin
Lành nầy về Nước Ðức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho Muôn
Dân." (Ma-thi-ơ 24:14).
"Người
ta sẽ nhơn Danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước, sự ăn năn để được tha
tội." (Lu-ca 24:47).
"Các
ngươi sẽ... làm chứng về Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri
cho đến cùng trái đất." (Công vụ các sứ đồ 1:8).
"Vô
số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng
mà ra; chúng đứng trước ngôi... Ðó là những kẻ... đã giặt và phiếu trắng áo
mình trong Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).
Tuổi già
"Ðời
ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu." (Phục truyền luật lệ
ký 33:25).
"Tóc
bạc là mão triều thiên vinh hiển, miễn là thấy ở trong đường công bình."
(Châm Ngôn 16:31).
"Những
kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va... dầu đến tuổi già bạc, họ sẽ còn sanh
bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).
"Cho
đến chừng các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc, Ta cũng sẽ bồng ẵm các
ngươi." (Ê-sai 46:4).
Tuổi trẻ
"Hãy
tránh khỏi tình dục trai trẻ." (II Ti-mô-thê 2:22).
"Bọn
trai trẻ sẽ thấy điềm lạ." (Công vụ các sứ đồ 2:17).
"Chớ
để người ta khinh con vì trẻ tuổi." (I Ti-mô-thê 4:12).
"Kẻ
tôi tớ ông kính sợ Ðức Giê-hô-va từ khi thơ ấu." (I Các Vua 18:12).
"Hỡi
kẻ trẻ kia, hãy vui mừng trong buổi thiếu niên." (Truyền đạo 11:9).
"Gã
trai trẻ và gái đồng trinh,... khá ngợi khen Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi
Thiên 148:12, 13).
"Hỡi
Cha tôi, Ngài là Ðấng dẫn dắt tôi trong khi tôi trẻ." (Giê-rê-mi 3:4).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, Chúa đã dạy tôi từ buổi thơ ấu." (Thi Thiên 71:17).
"Hỡi
kẻ trẻ tuổi... Lời Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (I Giăng 2:14).
"Trong
buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo Hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).
"Chúa
Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi và là sự tin cậy tôi từ buổi thơ
ấu." (Thi Thiên 71:4).
"Khi
người hãy còn trẻ tuổi, thì người khởi tìm kiếm Ðức Chúa Trời." (II Sử ký
34:3).
Từ thiện
"Hãy...
bố thí. Hãy sắm cho mình... của báu không hề hao kém ở trên trời." (Lu-ca
12:33)
"Lời
cầu nguyện cùng sự bố thí ngươi đã lên thấu Ðức Chúa Trời, và Ngài đã ghi nhớ
lấy." (Công vụ các sứ đồ 10:5).
"Ai
xây mắt khỏi (người nghèo) sẽ bị nhiều sự rủa sả." (Châm Ngôn 28:27).
"Người
(Ta-bi-tha) làm nhiều việc lành và hay bố thí." (Công vụ các sứ đồ 9:36).
"Tôi
lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo... Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy."
(Lu-ca 19:8, 9).
"Phước
cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa, Ðức Giê-hô-va sẽ giải
cứu người." (Thi Thiên 41:1).
"Ai
bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, người đó cũng sẽ
kêu la mà chẳng có ai đáp lại." (Châm Ngôn 21:13).
"Ai
thương xót kẻ nghèo, tức cho Ðức Giê-hô-va vay mượn, Ngài sẽ báo lại việc ơn
lành ấy cho người." (Châm Ngôn 19:17).
"Nếu
ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi bán hết gia tài mà bố thí cho kẻ nghèo nàn,
thì ngươi sẽ có của quí ở trên trời." (Ma-thi-ơ 19:21).
"Khi
ngươi bố thí, đừng cho tay tả biết tay hữu làm việc gì, hầu cho sự bố thí được
kín nhiệm; và Cha ngươi, là Ðấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho
ngươi." (Ma-thi-ơ 6:3, 4).
(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")
Vâng lời
"Nếu
các ngươi yêu mến Ta, thì giữ gìn các điều răn Ta." (Giăng 14:15).
"Ví
thử các ngươi làm theo điều Ta dạy, thì các ngươi là bạn hữu Ta." (Giăng
15:14).
"Sao
các ngươi gọi Ta: Chúa, Chúa, mà không
làm theo lời Ta phán?" (Lu-ca 6:46).
"Nếu
anh em đã nộp mình làm tôi mọi đặng vâng phục kẻ nào, thì là tôi mọi của kẻ
mình vâng phục, hoặc của tội lỗi đến sự chết, hoặc của sự vâng phục để được nên
công bình." (Rô-ma 6:16).
"Kẻ
nào nghe và làm theo lời Ta phán đây,
thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá... Kẻ nào nghe lời
Ta phán đây, mà không làm theo, khác
nào như người dại cất nhà mình trên đất cát." (Ma-thi-ơ 7:24, 26).
Việc lành
"Hãy...
làm nhiều việc phước đức." (I Ti-mô-thê 6:18).
"Nảy
ra đủ các việc lành." (Cô-lô-se 1:10).
"Sẵn
sàng làm mọi việc lành." (Tít 3:1).
"Sẵn
sàng cho mọi việc lành." (II Ti-mô-thê 2:21).
"Hãy
làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).
"Tối
lại, thì không ai làm việc được." (Giăng 9:4).
"Hãy
lấy mình con làm gương về việc lành cho họ." (Tít 2:7).
"Phải
ăn năn và trở lại cùng Ðức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn
năn." (Công vụ các sứ đồ 26:20).
"Ta
muốn con nói quyết sự đó, hầu cho những kẻ đã tin Ðức Chúa Trời lo chăm chỉ làm
việc lành." (Tít 3:8).
"Hầu
cho họ... đã thấy việc lành anh em, thì đến ngày Chúa thăm viếng, họ ngợi khen
Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:12).
"Sự
sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành
của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội và
làm cho sạch, đặng lấy chúng ta làm một dân thuộc riêng về Ngài, là dân có lòng
sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).
Vinh hiển
"Hội
Thánh đầy vinh hiển." (Ê-phê-sô 5:27).
"Sự
vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 4:4).
"Nơi
an nghỉ của Ngài sẽ được vinh hiển." (Ê-sai 11:10).
"Ðấng
lấy cánh tay vinh hiển đi bên tay hữu Môi-se." (Ê-sai 63:12).
"Ðức
Giê-hô-va sẽ làm cho nghe tiếng oai nghiêm (vinh hiển) Ngài." (Ê-sai
30:30).
"Ðạo
Tin lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).
"Sự
trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời."
(Tít 2:13).
"Biến
hóa... ra giống như thân thể vinh hiển Ngài." (Phi-líp 3:21).
"Nhờ
quyền phép vinh hiển Ngài, được có sức mạnh mọi bề." (Cô-lô-se 1:11).
"Sự
tự do vinh hiển của con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:21).
Vinh hiển
của Ðức Chúa Trời
"Sự
vinh hiển của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:6).
"Sáng
Danh (vinh hiển cho) Chúa trên các từng trời rất cao!" (Lu-ca 2:14).
"Ðức
Chúa Trời ngươi sẽ làm vinh quang cho ngươi." (Ê-sai 60:19).
"Họ...
đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 2:8).
"Con
Ngài... là sự chói sáng của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 1:2,
3).
"Vinh
hiển Ðức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Cô-rinh-tô
4:6).
"Các
từng trời rao truyền sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 19:1).
"Ðức
Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta." (Gia-cơ 2:1).
"Sự
vinh hiển Ðức Giê-hô-va còn đến mãi mãi." (Thi Thiên 104:31).
"Họ
sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." (Thi Thiên 145:11).
"Ngôi
Lời đã trở nên xác thịt,... chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài."
(Giăng 1:14).
"Nước,
quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Nguyền
xin Ngài được vinh hiển trong Hội Thánh... trải các thời đại, đời đời, vô
cùng!" (Ê-phê-sô 3:21).
"Chúa
sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh
hiển." (Thi Thiên 73:24).
"Con
người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên
sứ." (Ma-thi-ơ 16:27).
"Ta
chỉ sự hằng sống Ta mà quả quyết rằng sự vinh quang của Ðức Giê-hô-va sẽ đầy
dẫy khắp đất!" (Dân số ký 14:21).
"Khiến
anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được."
(Giu-đe 24). "Ðức Chúa Trời,... là
Cha vinh hiển." (Ê-phê-sô 1:17).
"Sự
giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài cho các thánh đồ." (Ê-phê-sô 1:18).
"Muôn
vật đều là từ Ngài, bởi Ngài và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô
cùng!" (Rô-ma 11:36).
"Mọi
dân tộc dưới đất sẽ... thấy Con người lấy đại quyền, đại vinh ngự trên mây trời
mà xuống." (Ma-thi-ơ 24:30).
"Sự
nhận biết vinh quang Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất như nước đầy tràn
biển." (Ha-ba-cúc 2:14).
"Cha
ôi! bây giờ xin lấy sự vinh hiển Con vốn có nơi Cha trước khi chưa có thế gian,
mà làm vinh hiển Con nơi chính mình Cha." (Giăng 17:5).
"Cha
ôi, Con muốn Con ở đâu, thì những kẻ Cha đã giao cho Con cũng ở đó với Con, để
họ ngắm xem sự vinh hiển của Con." (Giăng 17:24).
"Khi
Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài
sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Tôi
cũng thấy Thành Thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời... mà xuống... rực rỡ
vinh hiển của Ðức Chúa Trời... Vinh hiển của Ðức Chúa Trời chói lói cho."
(Khải Huyền 21:2, 11, 23).
"Hỡi
các cửa, hãy cất đầu lên,... thì Vua vinh hiển sẽ vào. Vua vinh hiển nầy là
Ai?... Ấy là Ðức Giê-hô-va vạn quân, chính Ngài là vua vinh hiển." (Thi
Thiên 24:2, 8, 10).
Vinh hiển
của kẻ được cứu chuộc
"Sự
cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê
2:10).
"Tin
Ngài (Ðức Chúa Jêsus Christ), và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh
hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Sự
sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể... đã gieo ra là nhục, mà sống lại
là vinh." (I Cô-rinh-tô 15:42, 43).
"Khi
nào Ðấng Christ... sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự
vinh hiển." (Cô-lô-se 3:4).
"Khi
Ðấng làm Ðầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh
hiển chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).
"Ðể
mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh
tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển." (II Cô-rinh-tô 3:18).
Vui mừng
"Khá
hầu việc Ðức Giê-hô-va cách vui mừng." (Thi Thiên 100:2).
"Hãy
vui vẻ và nức lòng mừng rỡ." (Ma-thi-ơ 5:12).
"Chúa
khiến lòng tôi vui mừng." (Thi Thiên 4:7).
"Ngài
ở bên hữu tôi, bởi cớ ấy, lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ." (Thi
Thiên 16:8, 9).
"Hãy
vui mừng." (I Phi-e-rơ 4:13).
"Reo
mừng." (Thi Thiên 35:27).
"Sự
vui mừng đời đời." (Thi Thiên 61:7).
"Thường
được vui mừng." (II Cô-rinh-tô 6:10).
"Hãy
vui mừng mãi mãi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16).
"Trái
của Thánh Linh, ấy là... sự vui mừng." (Ga-la-ti 5:22).
"Hãy
trổi giọng hát mừng chung rập." (Ê-sai 52:9).
"Chẳng
ai cướp lấy sự vui mừng các ngươi được." (Giăng 16:22).
"Tôi
sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài." (Thi Thiên 9:2).
"Nguyện
hết thảy người nào tìm cầu Chúa được mừng rỡ!" (Thi Thiên 70:4).
"Sự
lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ." (Giăng 16:20).
"Sự
vui vẻ của Ðức Giê-hô-va là sức lực của các ngươi." (Nê-hê-mi 8:10).
"Hãy
hớn hở, vui mừng,... vì lễ cưới Chiên Con đã tới." (Khải Huyền 19:7).
"Nước
Ðức Chúa Trời... tại sự... vui vẻ bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).
"Hãy
vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lại còn nói nữa: Hãy vui mừng đi!"
(Phi-líp 4:4).
"Hãy
mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).
"Hỡi
người công bình, hãy vui vẻ và hớn hở nơi Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên
32:11).
"Ðức
Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá."
(Hê-bơ-rơ 12:2).
"Hỡi
đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm... Hãy đến hưởng sự vui mừng của Chúa
ngươi." (Ma-thi-ơ 25:21).
"Người
công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Ðức Chúa Trời. Phải, họ sẽ nức lòng mừng
rỡ." (Thi Thiên 68:3).
"Trước
mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô
cùng." (Thi Thiên 16:11).
"Ngươi
sẽ vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi về mọi việc tay ngươi đã
làm." (Phục truyền luật lệ ký 12:18).
"Phàm
ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì
Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).
"Dầu
bay giờ anh em không thấy Ngài(Ðức Chúa Jêsus Christ), nhưng tin Ngài và vui
mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Ta
nói cùng các ngươi những điều đó, hầu cho sự vui mừng của Ta ở trong các ngươi,
và sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn." (Giăng 15:11).
"Nầy,
Ta báo cho các ngươi một Tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn cho muôn dân; ấy
là hôm nay, tại thành Ða-vít, đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu Thế, là
Christ, là Chúa." (Lu-ca 2:10, 11).
"Những
kẻ Ðức Giê-hô-va đã chuộc sẽ về, ca hát mà đến Si-ôn; sự vui vẻ vô cùng sẽ ở
trên đầu họ. Họ sẽ được sự vui vẻ mừng rỡ, mà sự buồn bực than vãn sẽ trốn
đi." (Ê-sai 35:10).
"Dầu
cây vả sẽ không nứt lộc nữa, và sẽ không có trái trên những cây nho, cây
ô-li-ve không sanh sản, và chẳng có ruộng nào sanh ra đồ ăn, bầy chiên sẽ dứt
khỏi ràn, và không có bầy bò trong chuồng nữa, dầu vậy, Tôi Sẽ Vui Mừng
trong Ðức Giê-hô-va." (Ha-ba-cúc 3:17, 18).
Vui thích
Ðức Chúa Trời vui thích nơi chúng ta
"Ðức
Giê-hô-va sẽ ưa thích ngươi." (Ê-sai 62:4).
"Ai
có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:20).
"Trái
cân đúng được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:1).
"Nầy,
Ðầy tớ Ta đây,... là Kẻ mà linh hồn Ta lấy làm đẹp lòng." (Ê-sai 42:1).
"Ðức
Giê-hô-va định liệu các bước của người (nhơn lành -- theo bản tiếng Anh), và
Ngài thích đường lối người." (Thi Thiên 37:23).
Chúng ta vui thích nơi Ðức Chúa Trời
"Tôi
vẫn lấy luật pháp Ðức Chúa Trời làm đẹp lòng." (Rô-ma 7:22).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên
40:8).
"Người...
lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 1:2).
"Hãy
khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước."
(Thi Thiên 37:4).
Vững bền
"Nhờ
ân điển được vững bền." (Hê-bơ-rơ 13:9).
"Ðược
vững vàng trong đức tin." (Công vụ các sứ đồ 16:5).
"Ðược
đứng vững trong sự công bình." (Ê-sai 54:14).
"Ðược
bền vững trong mọi việc lành cùng mọi lời nói lành." (II Tê-sa-lô-ni-ca
2:16, 17).
"Hãy
châm rễ và lập nền trong Ngài, lấy đức tin làm cho bền vững." (Cô-lô-se
2:7).
Vững lòng
"Hãy
yên lòng, ấy là Ta đây." (Ma-thi-ơ 14:27).
"Các
ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian, nhưng hãy cứ vững lòng, Ta đã thắng thế
gian rồi!" (Giăng 16:33).
Xác thịt và
Thánh Linh
"Phải
kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn." (I
Phi-e-rơ 2:11).
"Chăm
về xác thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình
an." (Rô-ma 8:6).
"Kẻ
gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh
Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).
Xe của Ðức
Chúa Trời
"Ngài...
dùng mây làm xe Ngài." (Thi Thiên 104:3).
"Xe
của Ðức Chúa Trời số là...từng ngàn trên từng ngàn." (Thi Thiên 68:17 --
Bản tiếng Anh có thêm: "thiên sứ").
"Núi
đầy những ngựa và xe bằng lửa ở chung quanh Ê-li-sê." (II Các Vua 6:17).
"Nầy,
Ðức Giê-hô-va sẽ đến với lửa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc." (Ê-sai
66:15).
Xưng Danh
Ðấng Christ
"Ai
sẽ xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con Người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ
của Ðức Chúa Trời.Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước
mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).
"Nếu
miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã
khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà
được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma
10:9, 10).
(Xem thêm mục: "Hổ thẹn về Ðấng Christ.")
Xưng tội
"Hãy
xưng tội cùng nhau, và cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành
bịnh." (Gia-cơ 5:16).
"Tôi
đã thú tội cùng Chúa,... còn Chúa tha tội ác của tôi." (Thi Thiên 32:5).
"Người
nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó
sẽ được thương xót." (Châm Ngôn 28:13).
Nếu
chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình để tha tội cho chúng
ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).
Ý chỉ của
Ðức Chúa Trời
"Xin
ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!" (Lu-ca 22:42).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên
40:8).
"Lấy
lòng tốt làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:6).
"Xin
Ðức Chúa Trời ban cho anh em được đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của
Ngài." (Cô-lô-se 1:9).
"Ý
Cha được nên, ở đất như trời!" (Ma-thi-ơ 6:10).
"Ai
làm theo ý muốn của Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời." (I Giăng 2:17).
"Ðồ
ăn của Ta tức là làm theo ý muốn của Ðấng đã sai Ta đến, và làm trọn công việc
Ngài." (Giăng 4:34).
"Anh
em phải nói: Ví bằng Chúa muốn và ta còn sống, thì ta sẽ làm việc nọ, việc
kia." (Gia-cơ 4:15).
"Ta
từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý Ta, nhưng làm theo ý Ðấng đã sai
Ta đến." (Giăng 6:38).
Ý tưởng (Tư
tưởng)
"Hãy
thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi." (Thi Thiên 139:23).
"Tai
vạ đến trên dân nầy, tức là quả báo của ý tưởng nó." (Giê-rê-mi 6:19).
"Hắn
tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).
"Ðức
Giê-hô-va biết... tư tưởng loài người." (Thi Thiên 94:11).
"Từ
nơi lòng mà ra những ác tưởng." (Ma-thi-ơ 15:19).
"Hỡi
Ðức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" (Thi Thiên
139:17).
"Các
tư tưởng của kẻ gian ác (nguyên văn) lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va."
(Châm Ngôn 15:26).
"Lời
của Ðức Chúa Trời... xem xét tư tưởng và ý định trong lòng." (Hê-bơ-rơ 4:12).
Yên lặng
"Ráng
tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).
"Lấy
điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên ổn." (I Ti-mô-thê
2:2).
"Tâm
thần dịu dàng, im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ
3:4).
"Trái
của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).
Yên nghỉ
"Những
người ấy nghỉ ngơi khỏi sự khó nhọc." (Khải Huyền 14:13).
"Linh
hồn các ngươi sẽ được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:29).
"Hãy
yên nghỉ (nguyên văn) trong Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên
37:7).
"Hãy
đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:28).
"Còn
lại một ngày yên nghỉ cho dân Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 4:9).
Yêu thương
Ðức Chúa Trời yêu thương người ta
"Sự
yêu thương của Ðấng Christ... trổi hơn mọi sự thông biết." (Ê-phê-sô
3:19).
"Phải,
Ta đã lấy sự yêu thương đời đời mà yêu ngươi." (Giê-rê-mi 31:3).
"Hãy
xem Ðức Chúa Cha đã tỏ ra cho chúng ta sự yêu thương dường nào, mà cho chúng ta
được xưng là con cái Ðức Chúa Trời." (I Giăng 3:1).
"Ðấng
yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta,... đáng được
sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:6).
"Ðức
Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai
tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).
"Ai
sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Ðấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn
cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay là gươm giáo chăng? Trái
lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Ðấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần.
Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc
bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào,
chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Ðức Chúa Trời đã chứng cho
chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta." (Rô-ma 8:35,
37-39).
Người ta yêu thương Ðức Chúa Trời
"Ðức
Chúa Jêsus... là Ðấng anh em không thấy, mà yêu mến." (I Phi-e-rơ 1:7, 8).
"Chúng
ta yêu (Chúa), vì Chúa đã yêu chúng ta trước." (I Giăng 4:19).
"Tội
lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều."
(Lu-ca 7:47).
"Mọi
sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).
"Nếu
ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, Chúng Ta đều
đến cùng người và ở trong người." (Giăng 14:23).
"Ngươi
phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà kính mến Chúa, là Ðức
Chúa Trời ngươi... Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết." (Mác 12:30; Ma-thi-ơ
22:38).
Anh em yêu thương nhau
"Tình
yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).
"Tình
yêu thương chẳng hề hư mất bao giờ." (I Cô-rinh-tô 13:8).
"Lấy
sự yêu thương mà liên hiệp." (Cô-lô-se 2:2).
"Hãy lấy lòng yêu thương làm đầy tớ lẫn
nhau." (Ga-la-ti 5:13).
"Ðâm rễ, vững nền trong sự yêu thương."
(Ê-phê-sô 3:17).
"Có lòng yêu thương anh em cách thật
thà." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Mọi
điều anh em làm, hãy lấy lòng yêu thương mà làm." (I Cô-rinh-tô 16:14).
"Yêu
thương là sự làm trọn luật pháp." (Rô-ma 13:10).
"Ngươi
hãy yêu kẻ lân cận như mình." (Ma-thi-ơ 22:39).
"Ðức tin, sự trông cậy, tình yêu thương;
nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 13:13).
"Chúng
ta hãy yêu mến lẫn nhau, vì sự yêu thương đến từ Ðức Chúa Trời... Ðức Chúa Trời
là Sự Yêu thương." (I Giăng 4:7, 8).
"Hãy
yêu nhau sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Hãy
lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:10).
"Trên
hết mọi sự đó, phải mặc lấy lòng yêu thương, vì là dây liên lạc của sự trọn
lành." (Cô-lô-se 3:14).
"Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự
chết qua sự sống, vì chúng ta yêu anh em mình." (I Giăng 3:14).
"Như Ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các
ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy... Ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết
các ngươi là môn đồ Ta." (Giăng 13:34, 35).
Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự,
trông cậy mọi sự, nín chịu mọi sự." (I
Cô-rinh-tô 13:7).
"Nhứt
là trong vòng anh em phải có lòng yêu thương sốt sắng, vì sự yêu thương che đậy
vô số tội lỗi." (I Phi-e-rơ 4:8).
"Hết
thảy anh em phải đồng lòng đầy thương xót và tình yêu anh em, có lòng nhơn từ
và đức khiêm nhượng. Ðừng lấy ác trả ác, cũng đừng lấy rủa sả trả rủa sả; trái
lại, phải chúc phước." (I Phi-e-rơ 3:8, 9).
"Hãy
yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).
"Dầu tôi phân phát gia tài để nuôi kẻ nghèo
khó, lại bỏ thân mình để chịu đốt, song không có tình yêu thương, thì điều đó
chẳng ích chi cho tôi." (I
Cô-rinh-tô 13:3).
"Dầu
tôi được ơn nói tiên tri, cùng biết đủ các sự mầu nhiệm và mọi sự hay biết, dầu
tôi có cả đức tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi
chẳng ra gì." (I Cô-rinh-tô 13:2).
(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")
(1) Nếu cùng một mục mà có những danh từ hơi khác nhau, ấy là do dịch giả đã dùng khác, chớ nguyên văn chỉ là một mà thôi.