Lu-ca 22:24-27
“Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình. 25 Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn. 26 Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc. 27 Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng Ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.”
(A dispute also arose among them as to which of them was considered to be greatest. 25 Jesus said to them, “The kings of the Gentiles lord it over them; and those who exercise authority over them call themselves Benefactors. 26 But you are not to be like that. Instead, the greatest among you should be like the youngest, and the one who rules like the one who serves. 27 For who is greater, the one who is at the table or the one who serves? Is it not the one who is at the table? But I am among you as one who serves.)
I. Want a Revival?
> We have been praying a lot for a revival – so, what does this mean to you? (C/ta rất thường hay đề nghị cầu nguyện cho sự phục hưng của Hội Thánh – đây có nghĩa gì đối với quí vị?)
> What do you really want God to revive VHBC… when you pray? (Quí vị muốn Chúa phục hưng gì cho VHBC… khi quí vị cầu xin?)
# More people get saved… and be added to the church? (Thêm người được cứu vào Hội Thánh?)
# All member families are happy and prosperous? (Gia đình hạnh phúc và mọi việc thịnh vượng?)
# Our children are successful in school? (Con cái c/ta thành công trong con đường học vấn?)
> For me, one of the things that I pray is that God will raise more leaders to serve, because there are so many needs, ministries, and small groups… that need to be cared for. (Một trong những điều tôi tha thiết cầu nguyện cho sự phục hưng luôn… là xin Chúa dấy lên thêm những người lãnh đạo hầu việc Ngài, vì có rất nhiều nhu cầu và mục vụ cần phải được đáp ứng và chăm sóc.)
# Matthew 9 said – “Jesus went through all the towns and villages, teaching in their synagogues, proclaiming the good news of the kingdom and healing every disease and sickness. 36 When he saw the crowds, he had compassion on them, because they were harassed and helpless, like sheep without a shepherd. 37 Then he said to his disciples, “The harvest is plentiful but the workers are few. 38 Ask the Lord of the harvest, therefore, to send out workers into his harvest field.” (Trong Mathiơ 9 có chép – “Ðức Chúa Jesus đi khắp các thành và các làng, dạy dỗ trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng của Vương Quốc, và chữa lành mọi người yếu đau và bịnh tật trong dân. 36 Thấy những đoàn dân đông đảo, Ngài động lòng thương xót họ, vì họ khốn cùng và tản lạc như chiên không có người chăn. 37 Ngài nói với các môn đồ Ngài, “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít. 38 Vậy hãy cầu xin Chủ mùa gặt sai các thợ gặt vào cánh đồng của Ngài.”)
> I pray that many of us will have “eyes and heart” liked Jesus and response to the call to be workers, rather then just being content with all the things the world is offering us. (Cầu xin c/ta có cặp mắt giống như Chúa Giê-su, đáp ứng lại tiếng Chúa gọi mình trong tiến trình lãnh đạo phục vụ, chứ không chỉ tự mãn với những điều mà thế gian đang mời gọi c/ta mỗi ngày.)
> I pray that each member will be touched, convicted by the Holy Spirt… through the preaching and teaching of the words, that they will become servant leaders. (Tôi cầu xin Chúa Thánh Linh cảm động, cáo trách mọi tấm lòng của con cái Chúa qua lời giảng dạy mỗi tuần, để trở nên những người lãnh đạo hầu việc có hiệu quả.)
II. Real Leadership
> You may say: “Leadership” - it’s not for me! I don’t have this gift; Also, I am very busy – ask someone else, give me another 5 years to think about… (Có thể bạn tự nghĩ: “Lãnh đạo là gì?” Đây không phải là việc của tôi; tôi không có ơn này, tôi bận lắm, hãy nhờ người khác đi.)
> May be because you do not understand what truly leadership is? (Quí vị nghĩ như vậy có lẽ là vì quí vị chưa thật sự hiểu “lãnh đạo” là gì… theo ý Chúa.)
1) First, don’t you know that God saved us by the blood of His own Son, and calls each of us for at least 3 things listed in Isaiah 43:10 – “You are My witnesses,” declares the Lord, “and My servant whom I have chosen, so that you may know and believe Me and understand that I am He. Before Me no god was formed, nor will there be one after me.” (Thứ nhất, bạn có biết là Chúa đã cứu bạn và tôi để làm gì không, mà có chép trong sách Êsai 43:10 - Chúa phán, “Các ngươi là những nhân chứng của Ta, Là đầy tớ mà Ta đã chọn, Ðể các ngươi biết Ta và tin Ta, Và hiểu rằng Ta là Ðấng ấy. Không có thần nào hiện hữu trước Ta, Và sau Ta cũng không có thần nào khác.”)
a) We are saved by grace to know, to believe, and to understand God by knowing His will for our life; (C/ta được cứu rổi để nghe biết đến Chúa, rồi tin cậy Ngài, và hiểu được ý Chúa cho mình là ai – ý Chúa đó là gì?)
b) What are God’s will? To be witnesses for Him; (Làm những chứng nhân cho Chúa)
c) And to serve God. (Làm đầy tớ cho Chúa)
> This verse should be the goals for our life, while living on this earth until Jesus comes again! (Đây phải là những mục tiêu cho đời sống của c/ta trên đất này, cho đến khi Chúa Giê-su trở lại.)
> Memorize it, post it, read it, share with one another… (Your PAI assignment for today) (Như vậy c/ta hãy học thuộc lòng câu này, ghi chú kỹ càng, viết xuống, chia xẻ và khích lệ nhau.)
2) Last week sermon, I shared with you one of God’s names is “Adonai” – anyone here remember its meaning? (Tuần trước tôi có chia sẻ với quí vị trong bài giảng về những danh của Đức Chúa Trời, và một trong những danh này là “Adonai,” có ai còn nhớ ý nghĩa không?)
# “Adonai” means Lord or Master. (“Adonai” nghĩa là Chúa hay Đấng Chủ tể.)
> So, if we call God “Adonai” - What does it make all of us? Servants. (Như vậy, nếu c/ta gọi Ngài là “Adonai, là Chúa, là Chủ Tể… thì c/ta là gì cho Chúa? “Đầy tớ” của Ngài.)
# Many Christians come to church, just sit on the pews, and never know anything else. They have not discovered God’s will for them is to know Him, to be His witnesses and servants. (Vô số người cơ đốc đi nhà thờ mỗi Chúa Nhật, ngồi trên những bục ghế, nghe nhưng chẳng hiểu, lòng chưa được cáo trách, chưa khám phá và biết rõ rằng mình phải là những chứng nhân và đầy tớ của Chúa.)
a) How do we become a witness for God? (Làm thế nào trở nên chứng nhân của Chúa?)
# By living our life according to the teachings of Jesus Christ, God’s Son - even if it disagrees with the world philosophies. (Sống theo những lời dạy dỗ của Chúa Giê-su, cho dù nó có đi nghịch lại với những triết lý của thế gian này.)
# Our life should be a “living Bible” for the world surrounding us to read. (Mỗi đời sống của c/ta phải là cuốn sách Kinh Thánh sống… cho những người xung quanh đọc và biết Chúa.)
> That was why Jesus called us in Matthew 5 – “You are the light of the world. A town built on a hill cannot be hidden. 15 Neither do people light a lamp and put it under a bowl. Instead they put it on its stand, and it gives light to everyone in the house. 16 In the same way, let your light shine before others, that they may see your good deeds and glorify your Father in heaven.” (Vì vậy Chúa Giê-su đã có lần noí: “Các ngươi là ánh sáng của thế gian. Một thành ở trên núi không thể bị che khuất. 15 Không ai thắp đèn rồi đem đặt dưới thùng, nhưng đặt trên giá đèn, để nó soi sáng mọi người trong nhà. 16 Cũng vậy, ánh sáng các ngươi phải tỏa rạng trước mặt người ta để họ có thể thấy những việc tốt đẹp của các ngươi mà tôn vinh Cha các ngươi trên trời.”)
> Are you shining the light of Jesus? Does it show through good deeds? (Tự xét coi xem mình có thật là sự sáng của Chúa Giê-su, đang chiếu rọi vào thế gian không, qua những việc lành mỗi ngày?)
> Good deeds start at home by fulfilling our responsibilities; at work places by showing good works of honesty, respect to everyone; and at church by setting an example of faithfulness to His callings. (Việc lành bắt đầu từ trong gia đình của mình, khi mỗi người c/ta làm trọn trách nhiệm của mình; nơi sở làm, khi c/ta sống lương thiện và kính trọng mọi người; Và ở nhà thờ, khi c/ta chu toàn bổn phận, chức vụ của mình một cách hết lòng và sốt sắng.)
b) How do we become servants of God? (Làm thế nào để trở nên kẻ hầu việc Chúa?)
# Just be willing to serve, care for others’ needs, even if it costs us time, effort, and money; and ocassionally – our life. (Hy sinh để chăm sóc những nhu cầu của người khác, cho dù mất thì giờ, mất công và mất tiền, còn có lúc mất mạng sống mình nữa.)
# In Matthew 25, Jesus taught: “… Truly I tell you, whatever you did – not think about, talk about (feed the hungry, give the needy something to drink, invite strangers, gives clothes to the poor, visit the prisoners) for one of the least of these brothers and sisters of mine, you did for me.” (‘Quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi đã làm, chứ không phải chỉ nói đến, nghĩ đến, những việc ấy cho một người nhỏ nhất trong những người nầy, các ngươi đã làm cho Ta, bằng cách cho người nghèo đói ăn, ai khát cho uống, cho quần áo những người thiếu thốn, thăm kẻ bị giam cầm.’)
# Mother Teresa – why do you give up all your life to serve the poor? “When I serve them, I see Jesus’ face on their faces,” then she just left to go and take care the sick. The problem is that we do not see Jesus is still living on this earth, around us?
> In the Bible you will not find a great servant of God just by sitting around in their comfort zones. (Trong Kinh Thánh, bạn sẽ không tìm được một người lãnh đạo hầu việc Chúa nào, mà chỉ “ngồi chơi sơi nước” trong những khu vực thoải mái đâu?)
# Abraham had to leave his homeland to go to another country that he did not know where he was going; (Ông Ápbraham phải cuốn gói, dẫn gia đình mình ra khỏi vòng bà con của mình, để đến một chỗ xa lạ Chúa gọi ông tới, mà không biết mình đi đâu.)
# Moses had to go back to Pharoah to rescue God’s people, even he knew a death sentence was waiting for him. (Môise phải bỏ đồng vắng trở lại đối diện với vua Pharaôn để dẫn dân sự Chúa ra khỏi ách nô lê.)
# Paul had to travel on ship outside of Jerusalem to spread the Gospel to the end of the earth. (Phaolô phải ra khỏi xứ Giêrusalem, trên 3 cuộc hành trình đi khắp nơi rao giảng Tin Lành.)
> Now, you know that how a church can be weak or strong? It all depends on how many servants or self-comfort leaders that church has. (Hy vọng bây giờ quí vị hiểu được, một Hội Thánh mạnh hay yếy là tùy ở Hội Thánh đó đang có những người lãnh đạo hầu việc, hay chỉ là những người chỉ mang chức vụ mà thôi.)
3) And don’t you know that according to Jesus, serving others is the best leadership model? (Và quí vị có biết không, hầu việc người khác là một kiểu mẫu hay nhất cho chức vụ lãnh đạo?)
a) Many people want leadership positions for the wrong reasons: because “their god is their stomach,” (Phil. 3:19); they want to have the 1st seat at the table; They want to get all the attention, praises and compliments from others, to gain some power… (Một số người bước vào chức vụ không đúng mục đích của Chúa, vì thần của họ là cái bụng của họ, họ chỉ muốn ngồi đầu bàn, và được mọi người khác chú ý và khen thưởng mình.)
> But when Jesus came – he reversed the order and said: “If you want to be the No. 1 in heaven tomorrow, then be No. 10 today on earth. If you want to be called a great leader, then be a servant of all,” Which is very un-common to this world. (Nhưng khi Chúa Giê-su của c/ta đến, Ngài đã thay đổi thứ tự và nói: “nếu c/ta muốn được gọi là những người lãnh đạo lớn khi vào nước thiên đàng ngày mai, thì bây giờ hãy trở nên những tôi tớ lãnh đạo hôm nay đi,” Và đây là điều rất là “ngược đời,” phải không?)
b) What did Jesus teach about this servant leadership in Luke 22? (Chúa Giê-su đã dạy rõ kiểu mẫu này trong Luca 22 như thế nào, mà c/ta đã đọc sáng nay?)
> The disciples had a dispute about “who among them is the greatest, or the No. 1?” (Trong nhóm các môn đồ đang cãi lẫy nhau - coi ai sẽ là người lớn hơn hết, là kẻ lãnh đạo giỏi nhất, được phần nhiều nhất đây, hay nói tóm tắt - ai là số 1?)
# Peter may say: “I am the best, because I always give good ideas & first? By the way, I was the only one walking on water to Jesus.” (Phiêrơ có thể nói: “tôi là lớn nhất, vì luôn cho ý kiến hay trước tiên.”)
# John may say: “No, I am the greatest, because Jesus calls me the beloved disciple. I am the one closest to Him, the right-hand man?” (Giăng có thể nói, “không – tôi mới là lớn nhất vì là người gần gũi với Thầy nhiều nhất.”)
# Thomas may say: “No, it’s me, because I gave the idea of 5 loaves of bread and 2 fish from a little boy for Jesus to do a miracle feeding 5,000 people? Not you guys”
> They appeared to get into a fight of wanting to be called the No. 1 leader. (Họ cãi cọ với nhau coi ai là người lớn nhất trong bọn mình.)
c) When was this time in the life of Jesus? (Ghi chú lại bối cảnh lúc này là khi nào?)
# Jesus was preparing to eat the last Passover meal with His disciples… before He was crucified on the cross, suffered and died for the sins of the world. (Đây là thời điểm về những ngày cuối cùng của Chúa Giê-su, Ngài sắp sửa chịu đau đớn, bị tử hình trên thập tự gía; và Chúa đang đi tìm một chỗ để sửa sọan cho lễ Vượt Qua, ăn bữa tối với các môn đồ lần cuối… thì họ lại chú tâm, cãi cọ nhau coi ai là người lớn nhất?)
> He was dying, and here His disciples were fighting to see who is the No. 1 among them.
d) Why? (Tại sao vậy?)
> Evidently, they did not understand Jesus’ mission to be the sacrificed Lamb for the sins of the world; But they thougth (misunderstood) Jesus was a miracle worker, and He was about to conquer the Romans empire and free the Jewish nation, becoming a king; and if He was a king, at least some of them would be recognized as great leaders… on His left and on right hands? (Quí vị nhớ rằng trước đó là lúc Chúa Giê-su đã cưỡi lừa vào thành Giêrusalem và được dân chúng tung hô: “Chúc tụng Vua nhân danh mà đến.” (Luca 19:38). Như vậy, các môn đồ có lẽ tự nghĩ Chúa sắp sửa lật đổ chế độ Lamã và lên làm vua, thì ít ra mình cũng phải có phần gì, không được làm tướng thì cũng làm tá, phải không? Họ đã không hiểu thấu mục đích Con Trời đến thế gian không phải để làm Vua trên đất, nhưng trở nên của lễ chuộc tội cho nhân loại.)
e) Jesus took the opportunity to teach them the greatest lesson about leadership. (Chúa Giê-su đã dùng cơ hội này để dạy dỗ gì về sự lãnh đạo hầu việc, và trả lời ai là người lớn hơn?)
> First, He compared the worldly versus Christ-follower leadership. (Chúa Giê-su so sánh sự “cai trị” theo lối tự nhiên của người đời/dân ngoại, với tinh thần lãnh đạo của những người theo Ngài.)
> The main purpose of the worldly leadership is to lead well, use all your skills to command, to instruct, to control, to demand, so you can be shined, be praised; so that people can recognize you as the greatest benefactor – people saying to you: “Thank you, you are awesome, the world will not survive without you, you are the savior of this world, the best of the best…” (Người đời thì dùng quyền chức, năng khiếu riêng mà cai trị, thì được trả công, được khen là những người có quyền chúc phước, là vị cứu tinh của thế giới?)
> But for Christ-followers, leadership means be willing to be the lowest, so you can bend your back helping and serving others’ needs; Be willingly to be “nobody” to help “somebody,” doesn’t matter “anybody” notices it or not. (Nhưng với những môn đồ theo gót chân Chúa Giê-su, người cai trị lớn hơn phải là người chịu cúi xuống mà hầu hạ những người khác.)
f) Jesus used a clear example of a “restaurant or fellowship dinner,” that has 2 kinds of people: those who serve, and those who are being served. Think of it as customers, and waiters or waitresses, and busboys. (Chúa đã dùng gì để dậy dỗ về nguyên tắc của một người lãnh đạo giỏi - Bằng cách so sánh 2 loại người trong một nhà hàng, một bữa ăn thông công: một người được ngồi cho người ta hầu hạ & còn người kia thì lo hầu việc.)
# I used to work as a busboy in a Chinese restaurant, cleaning tables for 6 months. There were many many times I felt that “I am really nobody.” So, I went back to school to be somebody.
> With this picture, Jesus asked His disciples a question - Who is the greater leader? (Với hình ảnh này, Chúa Giê-su hỏi các môn đồ mình - Ai trong 2 người này là người lãnh đạo lớn hơn… dưới cái nhìn của Ngài?)
> It’s not who are being served, but those who serve. (Câu trả lời là không phải những người được hầu hạ, nhưng là những người hầu hạ người khác, dưới mắt của Chúa là những lãnh đạo lớn hơn.)
> You know - Life has many surprises, and I believe when Jesus comes back, we even have more surprises? (Cuộc sống của c/ta có nhiều điều làm c/ta ngạc nhiên bất ngờ; nhưng tôi tin rằng khi Chúa Giê-su trở lại và đem theo phần thuởng thì nhiều người cũng sẽ ngạc nhiên lắm?)
# We will see somebody that we know that used to be “nobody” – who will “stand in front of us” to receive greater rewards than us, because God is the One looking inside the heart of men and knows who are really greater servants? (C/ta sẽ ngạc nhiên thấy một số người ngày xưa coi như không ra gì, lại là người đứng trước c/ta để nhận những phần thưởng lớn hơn c/ta có.)
# It will be a surprise - “What? She was just a “nobody” nursery keeper in our church? What - She was just a woman who cooked for the children in our church?” “What – He was just a “baby sitter” the youths in our church? They were “nobody?” Surprise, surprise, and surprises! (Ủa, cô đó ngày xưa chỉ là người giữ con nít, dạy các em thiếu nhi thôi mà, sao được phần thưởng lớn như vậy. Ủa chị đó chỉ là người làm trong bếp nấu ăn thôi, mà sao lại đứng trước tôi?)
# Do you remember the prophet Samuel was surprised, when God anointed David to be the king of Isreal – who was the youngest in the family and He was just a shepherd, caring for the sheep?
III. Follow the Leader
> Not just teaching it, but Jesus said – Even I am among you Who set an example of this servant leader for you to copy and imitate Me. (Không phải dạy dỗ bằng lời mà thôi, Chúa Giê-su còn nói – Ta ở giữa các ngươi và làm gương cho các ngươi… có thấy không?)
a) Jesus set a greatest example of this kind of servant leadership that no one could match, even Budda or Mohammad. (Chúa Giê-su là người làm gương lãnh đạo hầu việc lớn nhất mà không ai có thể so sánh bằng.)
# First, because in In Philippians 2 said – “In your relationships with one another, have the same mindset as Christ Jesus: 6 Who, being in very nature God, did not consider equality with God something to be used to his own advantage; 7 rather, he made himself nothing by taking the very nature of a servant, being made in human likeness. 8 And being found in appearance as a man, he humbled himself by becoming obedient to death—even death on a cross!” (Thứ nhất là vì trong Philíp 2 có chép – “Anh chị em hãy có cùng một tâm tình như Ðức Chúa Jesus Christ đã có. 6 Ngài vốn có hình thể của Ðức Chúa Trời, Nhưng đã chẳng xem sự bình đẳng với Ðức Chúa Trời là điều phải nắm giữ. 7 Ngài đã làm cho mình trống không, Mặc lấy hình thể của một nô lệ, Trở nên giống như loài người, Ðược thấy trong hình dáng như một người. 8 Ngài tự hạ mình xuống, Vâng phục cho đến chết, Thậm chí chết trên cây thập tự.)
> It’s not easy when Jesus as the Son of God, equal to the Father and the Holy Spirit, not a created human – Who “is the radiance of God’s glory and the exact representation of his being, sustaining all things by his powerful word” (Hebrews 1:3) left His glory in heaven and put on the human skin, lower Himself to become as one of us? (Không phải dễ gì mà Chúa Giê-su là Con Đức Chúa Trời, ngang hang với Đức Chúa Cha và Đức Thánh Linh, mà Ngài “phản ánh của vinh quang Ðức Chúa Trời và là hình ảnh trung thực của bản thể Ðức Chúa Trời… duy trì muôn vật bằng lời quyền năng của Ngài,” mà bằng lòng tạm lìa sự vinh hiển của mình, mặc lấy da thịt loài người và trở nên giống như c/ta?)
b) All of His life on earth was to serve others. (Khi ở trên đất này, cả đời sống của Chúa Giê-su khi còn ở trên đất chỉ để phục vụ những người khác.)
# Matthew 4 – “Jesus went throughout Galilee, teaching in their synagogues, proclaiming the good news of the kingdom, and healing every disease and sickness among the people. 24 News about him spread all over Syria, and people brought to him all who were ill with various diseases, those suffering severe pain, the demon-possessed, those having seizures, and the paralyzed; and he healed them.” (Trong Mathiơ 4 có chép – “Ðức Chúa Jesus đi khắp miền Ga-li-lê, dạy dỗ trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng của Vương Quốc, và chữa lành cho dân mọi thứ ốm đau và tật bịnh. 24 Danh tiếng Ngài được đồn ra khắp cõi Sy-ri-a. Người ta đem đến Ngài những người mắc đủ thứ bịnh tật; nào những người bị đau nhức, quỷ ám, kinh phong, và bại liệt, và Ngài chữa lành cho họ.”)
> Many occasions Jesus even forget Himself for a lunch break in order to minister to the sick and lost. (Nhiều lần Chúa không được nghỉ ngơi, vì có quá nhiều nhu cầu của mọi người xung quanh.)
c) The greatest servant leader act was when He took His last breath on the cross, gave up His life, so we don’t have to die anymore, but will have the eternal life. (Và hành động lãnh đạo phục vụ cao đẹp nhất mà các môn đồ sắp sửa chứng kiến, đó là ở trên cây thập tự, Chúa trút hơi thở cuối cùng, hy sinh mạng sống cứu chuộc nhân loại?)
# John 19 – “When Jesus had received the drink, Jesus said, “It is finished.” With that, he bowed his head and gave up his spirit.” (Giăng 19 – “Khi Ðức Chúa Jesus nhấm giấm xong, Ngài nói, “Mọi sự đã hoàn tất.” Rồi Ngài gục đầu và trút linh hồn.”)
d) Jesus set a great example of servant leadership for us to follow, to copy, to imitate. (Chúa Giê-su làm gương cho c/ta bắt chước giống như vậy.)
# Why did Jesus wash His disciples’ feet in John 13 – “he got up from the meal, took off his outer clothing, and wrapped a towel around his waist. 5 After that, he poured water into a basin and began to wash his disciples’ feet, drying them with the towel that was wrapped around him?” (Tại sao Chúa Giê-su lại rửa chân cho các môn đồ mình có chép trong Giăng 13? “Ngài đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, và lấy khăn quấn ngang lưng Ngài. 5 Kế đó Ngài đổ nước vào chậu và bắt đầu rửa chân cho các môn đồ, rồi dùng chiếc khăn đã quấn ngang lưng mà lau chân họ.”)
> So after that He said – “Do you understand what I have done for you?” he asked them. 13 “You call me ‘Teacher’ and ‘Lord,’ and rightly so, for that is what I am. 14 Now that I, your Lord and Teacher, have washed your feet, you also should wash one another’s feet. 15 I have set you an example that you should do… as I have done for you.” (Để Chúa phán dạy họ - “Các ngươi hiểu điều Ta vừa mới làm cho các ngươi chăng? 13 Các ngươi gọi ta là ‘Thầy’ và ‘Chúa.’ Các ngươi gọi thế là đúng lắm, vì Ta thật như vậy. 14 Thế thì nếu Ta là Chúa và Thầy mà đã rửa chân các ngươi, các ngươi cũng hãy rửa chân cho nhau. 15 Vì Ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như Ta đã làm cho các ngươi.”)
> So, we can know how to imitate Him, and wash each other’s feet. (Để mỗi người c/ta biết cách bắt chước Chúa, lãnh đạo phục vụ những người khác.)
> His disciples were slow to learn; they could not learn only by listening (which is the lowest level of learning), but by seeing Jesus doing, and following Him to serve others; (Quí vị có thấy là các môn đồ của Chúa rất là chậm hiểu không? Họ không thể hiểu chỉ bởi nghe Ngài dạy dỗ bằng lời mà thôi, nhưng còn phải thấy được những việc chính Chúa làm thì mới bắt chước theo.)
> In the church today, there are some slow learners (I used to be one, and sometimes still being one); they need to see the real servant leadership… so they copy and imitate. So, will you be the ones to show them? (Ngày nay trong Hội Thánh cũng có vô số người chậm hiểu, họ cần được thấy, chứ không phải chỉ nghe mà thôi, c/ta lãnh đạo hầu việc như thế nào để họ biết bắt chước làm theo. Như vậy thì bạn có thể nào sẽ là người hướng dẫn và sống làm gương chỉ cho họ biết được không?)
> You can not lead without first learn to serve others. This must be the main thing for the great leadership. It must become a natural lifestyle of a great leader. (Bạn không thể nào hướng dẫn họ lãnh đạo phục vụ, nếu bạn chứ biết hầu hạ ai hết và đây phải là “mục tiêu chính” của sự lãnh đạo có hiệu quả.)
# I wish many of the gorverment leaders have this kind of attitude, instead of being selfish, only chasing after their own agenda; Can you imagine if all the US or Vietnam leaders follow Jesus’ teachings, then crimes, drugs, affairs, and corruptions… will not be the social issues? And I wish every church members have this kind of servant leadership attitude, how blessed this church would be?
> We need to show them how. (C/ta cần làm gương cho nhau tinh thần lãnh đạo hầu việc.)
IV. Will You be One?
> Will you be the Ones… Commit to this servant leadership style? (Bạn có sẽ là người cam kết trở nên những người lãnh đạo phục vụ không?)
> Is your servant leadership life making any impact to anyone, even to little children? (Cuộc đời lãnh đạo của bạn có đang ảnh hưởng ai không, kể cả ~trẻ em nữa mà nhiều khi mình không để ý.)
# I kept a child prayer (8 years old) in my office to remind me this – “Happy Father’s Day, pastor. You are a great pastor and dad. Your children will always love you, because you are such a great man. The church is so blessed to have you in their lives.”
> Please don’t misunderstand me – I am not boasting, but I praise God for using me to make an impact on a little child life. As I am sure that many of you deserve the same thing for God’s glory.
> Each one of us must check ourselves with this question: “When I am gone from this earth, what kind of legacy will I leave behind? Would it be a servant leadership style liked Jesus did, that makes the differences for the next generation, or would they remember nothing from you and me? (Mỗi người c/ta cần tự xét mình với câu hỏi này: “Một ngày tôi sẽ nằm xuống, đi khỏi cuộc đời này thì tôi sẽ để lại “di sản kế thừa” gì cho thế hệ tới? Có phải là một tấm gương của một người lãnh đạo phục vụ, hay các con em của c/ta chẳng nhớ gì về c/ta hết?)
> A story about an old man every morning walks on the seashore to save jelly fish - You are right, but I just saved this one. (Câu chuyện một ông cụ gìa cứ mỗi buổi sáng đi bộ trên mặt biển, ông cúi xuống lượm từng những con sứa, và quăng lại vào biển để nó sống. Một ngày kia có một chàng thanh niên thấy thì tò mò đến nói với ông cụ: “Cụ ơi! cụ làm việc này vô ích quá đi. Cụ xem kìa có cả ngàn ngàn con sứa nằm chờ chết trên cát biển. Việc cụ làm mỗi ngày có ích chi đâu? Ông cụ nhìn chàng thanh niên, rồi lại tiếp tục cuối xuống, lượm thêm một con sứa nữa, quăng ra biển và nói: “Anh nói đúng rồi, nhưng nó có ích cho con sứa này đây!”)
> I pray for a church revival; it must begin with the conviction and commitment of many church members to understand and to imitate our Lord Jesus on how to be the great servant leaders. (Tôi cầu nguyện xin Chúa phục hưng Hội Thánh Ngài tại đây, và tôi tin rằng nó phải bắt đầu bằng sự cáo trách và lòng cam kết của mỗi người hiểu được ý Chúa, và bắt chước gót chân Ngài, để trở nên những người lãnh đạo hầu việc hữu ích.)
> Do you want to change the world for Christ? It will not be “superman,” but it must begin with you and me. (Bạn có muốn thay đổi thế giới này cho Chúa không? Không phải “superman” làm được đâu, nhưng là bắt đầu từ mỗi người c/ta, bắt đầu từ tôi và bạn.)
> How to change the world for Christ? (Làm sao c/ta thay đổi được thế giới này?)
# By being leader servants for Jesus Christ! He did it all the way to the cross – and now it is our turns. (Hãy trở nên những người lãnh đạo hầu việc, giống như Chúa Giê-su đã làm đến cùng trên cây thập tự, bây giờ đến phiên của mỗi người c/ta.) Amen!
---------------------- Invitation
> I walk around today and see many unhappy heart: Families having no contentment, church members without joy, and life with no hope.
> I am asking God - Why? Don’t they know You and believe in You?
> God gives me the answer: “Yes, it’s true that they know Me, they believe in Me, but many still do not understand Me.” What is this about “understanding?”
> His word in Isiaih 43:10 opens my eye to see that - “Yes, many know and believe in God, but they have not understood Him, meaning they have not discovered God’s will for their life and walk in it.”
> What are God’s wills: “To live as His witnesses, and to be His servants.”
> I believe, until we understand that “I am saved by grace to be His witness and His servant... and begin to live in God’s will, I would not find true happiness.”
> In Luke 22 - His disciples were not happy – why? They fought among themselves to gain power, to see who is the No. 1 leader.
> But Jesus taught them that - greater leaders are the ones who serve others?
> Do we understand that, and learn to imitate Jesus’ life to be servant leaders?
> His sacrificial life on the cross is the greatest example for us on how to do this.
> Why churches and families are not happy today?
> We do not live our life according to Jesus’ teachings, but rather chase after the things of this world and things that our flesh desires.
> So, do you want to experience a happy life and taste true contentment which is a great gain for life?
> Know Jesus, believe Jesus, and understand His will for your life.
> Become a servant leader to set examples, to show others how to do it, and one day you will receive a trophy, not by standing at the pupit to preach a great sermon, but a note from a little child said that “the church is so blessed to have you – Thanks God!”
> We need to serve one another, beginning at home, at work, and in church so that others know how to be a servant leader.
> Great leaders are the ones who live such that people forget us, but to remember our Lord Jesus.
> So what would be your decision today?
> I strongly believe that every time we come here on Sunday, it requires a response to God.
> His word cannot be returned void, and has no affect.
> His words must convict our heart, cut into our soul, and create in us a desire to change for Christ.
a) May be making adjustment to your leadership style – less talk and more serving, even “nobody knows,” but “somebody” comes to know Jesus more.
b) May be you are convicted to begin the journey of a servant leader, starting at home, at school, and even in church. Come and talk to the leaders – they will lead you, watch them and you know how.
> Don’t forget that we have the help of the Holy Spirit.
> Just pray to the Holy Spirit today – “Lạy Chúa Giê-su, xin cứu con khỏi tham vọng tìm kiếm danh lợi quyền cho riêng mình. Xin dạy con học theo gương Chúa luôn sống khiêm nhường hạ mình phục vụ người khác, trong tinh thần của một đầy tớ ngay lành trung tín.”