Trang Chủ :: Chia Sẻ

Bài 55

Sự Ưu Tiên Lắng Nghe Lời Chúa

Luca 10:38-42

 

“Khi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đường, đến một làng kia, có người đàn bà, tên là Ma-thê, rước Ngài vào nhà mình. 39 Người có một em gái, tên là Ma-ri, ngồi dưới chân Chúa mà nghe lời Ngài. 40 Vả, Ma-thê mảng lo việc vặt, đến thưa Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, em tôi để một mình tôi hầu việc, Chúa há không nghĩ đến sao? Xin biểu nó giúp tôi. 41 Chúa đáp rằng: Hỡi Ma-thê, Ma-thê, ngươi chịu khó và bối rối về nhiều việc; 42 nhưng có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã lựa phần tốt, là phần không có ai cất lấy được.”

(As Jesus and his disciples were on their way, he came to a village where a woman named Martha opened her home to him. 39 She had a sister called Mary, who sat at the Lord’s feet listening to what he said. 40 But Martha was distracted by all the preparations that had to be made. She came to him and asked, “Lord, don’t you care that my sister has left me to do the work by myself? Tell her to help me!” 41 “Martha, Martha,” the Lord answered, “you are worried and upset about many things, 42 but few things are needed—or indeed only one. Mary has chosen what is better, and it will not be taken away from her.”)

 

 

I. Freedom and Choices

 

> One of the joyest holidays in America is July 4th - the Independence Day… that we are about to celebrate this week. (Một trong những ngày lễ quan trọng và nhộn nhịp nhất trong mỗi năm ở trong nước Hoa-kỳ là ngày lễ Độc Lập, mùng 4 tháng Bảy… là ngày đánh dấu sự độc lập và tự do của 13 tiểu bang đầu tiên của nước Mỹ, đã được tách rời khỏi quyền cai trị của Anh Quốc từ năm 1776.) 

# People everywhere already set up tents to sell firecrackers, and many families are preparing for their BBQs cook out. (Trong ngày lễ này, người ta nhộn nhịp tổ chức ăn mừng, chuẩn bị bắn pháo bông khắp nơi. Nhiều người đang sửa soạn cho những bữa ăn BBQ ngoài trời cho gia đình mình.)

 

> Do you know how to measure the freedom of a country? (Làm thế nào để c/ta biết đo lường được một nước có nhiều sự tự do?)

# It can be determined by HOW MANY CHOICES… we have. (Những người sống trong quốc gia đó có bao nhiêu quyền lựa chọn, tùy theo ý thích của mình thì định mức độ tự do của nước đó có?)

> Obviously, America is the most-free country, because everyone would agree that we do have so many choices to choose everyday. (Không ai từ chối, nước Mỹ c/ta đang sống đây là một chỗ có nhiều tự do nhất… là vì c/ta có nhiều cơ hội lựa chọn mọi thứ mỗi ngày.) 

# From the brandname clothes we choose to wear, color of the new cars we buy, travelling anywhere we want, choose place of worship we like, freely expressions of our thoughts… (Từ sự chọn lựa của những món ăn trong thực đơn của một nhà hàng, loại quần áo hiệu c/ta muốn mặc, màu của chiếc xe mới chọn mua, được đi du lịch ở bất cứ chỗ nào tùy ý, tự do phát biểu ý tưởng của mình…)

 

> The only bad thing of having many choices is that… if you make the wrong ones, you will have to reap their destructive consequences - because NOT all choices are good. (Chỉ có một điều không tốt mà thôi, đó là khi c/ta có sự lựa chọn sai lầm, thì phải lãnh hậu quả đau thương của nó… theo định luật “gieo chi gặt nấy,” vì không phải điều gì cũng là tốt cả.)

# For example, you drink, get drunk, and choose to drive - causing an accident, then you just have to live with that consequence. (Chẳng hạn như một người tự chọn phá luật, cứ lái xe trong lúc say rượu thì chắc chắn một ngày sẽ gây ra tai nạn xe cộ, nguy hiểm đến tánh mạng của mình và đến những người xung quanh nữa.)

# Some young people decide NOT to go to college, but just want to make “quick money” by doing labor works, then the rest of his life will live with minimum wages. (Những người trẻ tuổi không tiếp tục lên đại học, nhưng vội vã chọn ra đời kiếm tiền ngay, thì cả đời chỉ có lương căn bản mà thôi.) 

> Our life in America has a lot of freedom, but we should never forget that… we cannot escape the consequences of our choices. (Cuộc sống ở Mỹ quá nhiều sự tự do chọn lựa, nhưng c/ta đừng bao giờ quên, c/ta sẽ không thoát khỏi những hậu quả của sự chọn lựa sai lầm của mình.)

> So, wise people will use their freedom to make the right choices to prosper. (Người khôn thì chọn làm những gì điều gì tốt, đem đến ích lợi thành công cho đời sống mình.)

> The wisER people will even know how to make BETTER choices… that can bring the lasting benefits. (Người khôn hơn nữa thì biết chọn những điều tốt hơn, để đem đến ích lợi nhiều hơn, tốt nhất, có gía trị trường tồn cho đời sống mình.)

 

> In today sermon, we will learn to make a better choice spiritually, so that our life can be filled with true joy and inner peace. (Bài giảng sáng nay, lời Chúa sẽ giúp c/ta biết cách lựa chọn tốt hơn, không chỉ trong những điều thuộc thể, nhưng vấn đề tâm linh, hầu cho c/ta kinh nghiệm được sự vui mừng và bình an thật trong lòng.)

# In the world, choices can be valued differently depending on each person’s perspectives; This means we sometimes cannot say that my choice is always better than yours, or no one can force others to follow their preferences. (Đời sống mỗi người c/ta có nhiều việc phải làm, nhu cầu đáp ứng khác nhau, cho nên nhiều khi không thể nói rằng sự chọn lựa của tôi quan trọng hơn hay tốt hơn của anh.)

> But spiritually, better choices should be determined by Jesus and His words, because He is the Lord of our life. (Nhưng còn phần tâm linh thì sao? Gía trị của những sự chọn lựa phải được định bởi Chúa Giê-su, vì Ngài là Chúa của mọi người.)

> So according to Jesus, what should be the priority in a Christian life, what should be the main thing in the life of those who want to follow Him? (Như vậy theo Chúa Giê-su thì điều gì là ưu tiên cho đời sống của con cái Chúa, điều gì là trung tâm điểm trong cuộc sống của những ai muốn theo Ngài?)

 

 

II. The Background of the Scriptures

 

> When Jesus was still on this earth, He had few close friends, just liked us. (Khi Chúa Giê-su còn ở trên đất này, Ngài cũng có những người bạn thân, giống như c/ta có.)

> One of the closest friends Jesus had was the family of Lazarus, who had an older sister named Martha, and a younger sister named Mary, living in Bethany, located south of Jerusalem. (Một trong những người bạn thân của Chúa đó là gia đình của anh Laxarơ, là người cho một người chị tên Mathê và một em gái tên Mari, sống ở làng Bêthani.)

 

> In the Scriptures we read - One day, Jesus was heading to Jerusalem and was invited to Martha’ house for a meal with her family. (Trong lời Chúa sáng nay c/ta đọc, thấy có lần Mathê mời Chúa Giê-su đến nhà dùng bữa.)

> Of course, where Jesus went, His disciples would also go with Him; so inviting Jesus also means to invite His disciples; At least 13 men were coming to her house. (Đương nhiên khi mời Chúa thì cũng phải tiếp đón những môn đồ của Ngài cùng đi đến đó dự; như vậy có tối thiểu 13 người khách đàn ông đến dùng bữa.)

 

> What we learn that Martha had a noble character of hospitality, and do you know that this is one of the spiritual gifts, listed in Romans 12:13“Share with the Lord’s people who are in need. Practice hospitality.” (Mathê có một đặc tánh tốt, rộng lượng đáng ghi chú… đó là ơn tiếp khách, mà có chép trong Rôma 12 – “Hãy cung cấp sự cần dùng cho các thánh đồ; hãy ân cần tiếp khách.”)

> Hospitality by sharing your life and home can be one of greatest transparent testimonies of our faith. (Ơn tiếp khách là một trong những lời chứng rõ rệt nhất cho đức tin của một người cơ đốc.)

 

a) Remember the jailer in Acts 16:34, came to know Jesus after a miracle of earthquake happened where Paul and Silas were prisonned; After he was saved, he invited Paul and Silas (his prisonners) to his house to have a fellowship – “The jailer brought them into his house and set a meal before them; he was filled with joy because he had come to believe in God—he and his whole household.” (Còn nhớ về người cai tù trong Công Vụ 16, sau khi kinh nghiệm phép lạ động đất trong tù là nơi Phaolô và Sila bị giam, thì người cai tù đến tin nhận Chúa, sau đó thì người muốn làm gì? “Đoạn, người đề lao mời hai người lên nhà mình, đặt bàn, và người với cả nhà mình đều mừng rỡ vì đã tin Đức Chúa Trời.”)

 

 

b) Remember Lydia, the purple cloth dealer, after her conversion, she invited Paul and his companions to come and have a fellowship in her home – “When she and the members of her household were baptized, she invited us to her home. “If you consider me a believer in the Lord,” she said, “come and stay at my house (Acts 16:15). (Còn nhớ bà Lyđi không, làm nghề buôn hàng sắc tía, mở lòng tin Chúa, nhận báptêm tại bờ sông thì bà làm gì sau đó – “Khi người đã chịu phép báp-tem với người nhà mình rồi, thì xin chúng ta rằng: Nếu các ông đã đoán tôi là trung thành với Chúa, thì hãy vào nhà tôi, mà ở lại đó; rồi người ép mời vào.”)

# I believe this is one of the gifts - God gives to VHBC that almost all guests come here, feel welcome from our church members – doesn’t matter what age groups they are in. (Tôi tin rằng đây là ơn tứ quan trọng Chúa ban cho VHBC, mà mỗi quí khách đến đây đều cảm nhận được sự ân cần tiếp đón thân mật từ con cái Chúa.)

> Martha should be commended for this effort, just as many of our church members often open their houses to host home Bible studies each Thursday, each month & for Cambodian ministry. (Việc làm của Mathê thật đáng khen, giống như một số con cái Chúa ở Hội Thánh tại đây hay thường mở cửa nhà để anh chị em có chỗ học Kinh Thánh, thông công và cho nhóm nhỏ cho nhóm người Cambốt.)

 

> But what happened during Jesus’ visit that we can learn about making a better choice? (Điều gì đã xảy ra trong lúc Chúa Giê-su thăm gia đình Mathê để c/ta học được… làm thế nào để có sự chọn lựa tốt hơn?)

> Martha had to “solo,” trying to do the best to feed her guests, especially when the master Jesus was coming. She would want to cook the best food for them – this was just a natural thing for women to do when they have guests coming to visit. (Khi khách đến nhà, Mathê là người chị cả thì đương nhiên phải lo việc nấu nướng đãi quí khách, nhất là có thầy Giê-su đến thăm viếng.)

> A lot of things Martha had to do from shopping, cleaning, cooking, setting up table, serving, not to mention washing dishes after all guests left. (Mathê phải bận rộn lo rất nhiều chuyện, từ chỗ chuẩn bị đi chợ, nấu nướng, dọn bàn, tiếp khách, chưa kể việc phải rửa chén sau khi khách ăn xong.)

 

> What’s about Mary – her younger sister? (Còn cô em Mari thì làm gì?)

# She did nothing, but just sat at Jesus’ feet, probably along with other men (that was unusual) to listen to Jesus’ teachings. (Mari chẳng làm gì hết, chỉ ngồi dưới chân Chúa Giê-su, có lẽ cùng với những người đàn ông khác, mà lắng nghe lời Ngài dạy dỗ.)

> Because of this frustration, Martha interrupted and complained to Jesus – why He didn’t tell Mary, her sister to help her out – should the “kitchen” be the place for “women” to do the works? (Điều này làm cho Mathê rất bối rối, bực dọc, cho nên đã ngắt lời và phàn nàn trách Chúa Giê-su tại sao không bảo em mình giúp bà một tay, bộ Chúa không hiểu phụ nữ phải “lăn” vào bếp sao?)

> In Marthar’s perspective, she valued the kitchen work was more important than listening to Jesus’ teachings. (Với cái nhìn của Mathê, thì bà đã định việc này phải là quan trọng hơn là việc ngồi nghe Chúa dạy dỗ cho phụ nữ?)

 

> How did Jesus response? (Nghe như vậy thì Chúa Giê-su đáp lời thể nào?)

> Did He rebuke Martha for her labor work of serving others, especially before this - Jesus just taught the parable of the good Samaritan, meaning to do good for others? (Chúa Giê-su có quở trách việc Mathê đang làm không, nhất là trước ngay đó Chúa vừa giảng dạy ẩn dụ người Samari nhơn lành?)

> No, Jesus did not say “Martha – you made the wrong choice, or your work is not important. You need to stop what you are doing.” (Không, Chúa không có nói với Mathê rằng công việc của bà không quan trọng, không cần thiết – Mathê nên ngừng ngay việc mình đang làm.)

> What Jesus said is a profound truth about the most important choice, a better choice, the priority of our spiritual life, the “main thing” in a disciple lifestyle - that Mary had found it, and that is to have fellowship with Jesus, seeking to know God through Him, by sitting at His feet and listening to His teachings. (Nhưng lời đáp của Chúa dạy một yếu tố sâu sắc về một sự lựa chọn tốt hơn, tốt nhất và ưu tiên cho cuộc sống mình, mà Mari đã tìm được, đó là sự khao khát được thông biết Đức Chúa Trời là ai, qua chính Ngài, khi ngồi dưới chân Chúa lắng nghe lời Ngài dậy dỗ.)

> The most importance of a Christian life is to have a personal relationship with God through Jesus Christ, His Son. This is Jesus’ perpective about what is good, better and the best. (Phần tốt hay tốt hơn, ưu tiên theo cái nhìn của Chúa Giê-su trong đời sống của c/ta phải là mối liên hệ với Đức Chúa Trời qua chính Con Ngài, đang đi lại trước mặt họ.)

 

> Our human nature tends to busy “doings” than “listening,” because “what we do” show who we are, and how well we can perform following with compliments we receive – which in itself is not always a bad thing. (Bản tánh tự nhiên của con người là thích bận rộn, làm nhiều việc, gặt hái nhiều thứ… hơn là chịu ngồi yên nghe “giảng đạo;” Nhiều người cứ nghĩ cuộc sống mình phải bận rộn nhiều việc thì cuộc sống mới là có gía trị cao, gặt hái nhiều ích lợi lớn.)

> But the more important thing in our spiritual life is to know God, “sitting at Jesus’ feet,” Today, “sitting at Jesus’ feet” is the time we spend studying the Bible and prayer. (Chúa Giê-su dạy điều ưu tiên trong cuộc sống là trước tiên “ngồi dưới chân Chúa.” - Ngày nay “ngồi dưới chân Chúa” đó là thì giờ c/ta để ra học Kinh Thánh, tĩnh tâm và cầu nguyện.)

# Jeremiah 9:23-24 – “This is what the Lord says: “Let not the wise boast of their wisdom or the strong boast of their strength or the rich boast of their riches, 24 but let the one who boasts boast about this: that they have the understanding to know Me, that I am the Lord, who exercises kindness, justice and righteousness on earth, for in these I delight,” (Trong sách Giêrêmi 9, lời Chúa có chép – “Đức Giê-hô-va phán như vầy: Người khôn chớ khoe sự khôn mình; người mạnh chớ khoe sự mạnh mình; người giàu chớ khoe sự giàu mình. 24 Nhưng kẻ nào khoe, hãy khoe về trí khôn mình biết ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng làm ra sự thương xót, chánh trực, và công bình trên đất; vì ta ưa thích những sự ấy.)

> Jesus din’t teach serving others is not important or not neccessary, but seeking to know God should be the priority/the main thing of our life. (Chúa Giê-su không có từ chối sự hầu việc/chăm sóc nhau không quan trọng, hay không cần thiết, nhưng sự tìm kiếm để thông biết Chúa phải là điều ưu tiên quan trọng hơn.)

 

> What is a priority? (Ưu tiên là gì?)

# Have you seen a sign that says “Priority mail?” What does that mean? (Có bao giờ quí vị thấy chữ “Priority mail” trên một thùng hàng hóa không? Đây có nghĩa là sao?)

> It means “do the first thing – first!” (Có nghĩa là việc ưu tiên thì phải làm trước tiên, hàng hóa đó phải được gởi đi trước hết mọi món hàng khác.)

# At work, every Monday at my desk I must always set aside 15 minutes first to evaluate what is the priority I want to do first in that week, to meet all deadlines and not just jump in and do any works? (Mỗi sáng thứ hai là tôi phải để ra trước 15 phút để coi xem những việc nào ưu tiên để làm trước.)

# Do you do first what your co-worker asks you to do, or what your boss asking you to do? Which work is more important, has higher priority?

 

> Isn’t that the problem of many Christians today whose faith are drifting away from God, just because everyday they live, they place the spititual priority of building a relationship with Jesus last? (Đây có phải là nan đề của một số con cái Chúa ngày nay phải không, đang bị trôi dạt đức tin, vì họ sống mỗi ngày chưa chịu đặt những ưu tiên, xây dựng mối liên hệ với Chúa trước, để rồi không còn chỗ, hết thì giờ vì những việc vặt đã chiếm ngự rồi.)

> Many people are pulled into “busy doings, showing off” by the outside activities, but there is no depth of understanding Who God is inside, by being silent and know Him. (Vô số người bị thu hút lôi kéo vào những guồng máy hình thức sinh hoạt bên ngoài, kể cả những việc làm của tôn giáo, nhưng lại không có chiều sâu thật của sự thông biết Chúa là ai, bởi sự yên lặng nhận biết Ngài là ai.)

 

> Knowing God through Bible study and prayer time must be the priority for those who want to follow Jesus, called disciples. (Thông biết Chúa qua sự học lời Ngài và cầu nguyện là một bước quan trọng trước tiên cho những ai muốn đi theo Chúa, hay gọi là môn đồ.)

> Our inner relationship of knowing Jesus must be more important, more needed… than the outer relationship of serving others, because all the outside activities that we can see will be faded away one day, but the inner faith - a relationship with Jesus will last forever, unshakable - even when we face tragedies in life. (Trung tâm điểm của đời sống c/ta phải là Chúa Giê-su, phải là một mối liên hệ mật thiết bên trong với Ngài trên cả mối liên hệ bên ngoài với những người khác, bởi vì những gì bên ngoài c/ta thấy một ngày sẽ qua đi, còn những gì bên trong liên hệ với Chúa thì tốt hơn vì chính Ngài luôn tồn tại mãi.)

> Our personal relationship with Jesus is the solid foundation to build all other relationships. (Mối liên hệ tương giao với Chúa Giê-su là nền tảng vững vàng cho sự xây dựng mọi mối liên hệ khác.)

> Because of that reason, Jesus said: “… Mary has chosen what is better, and it will not be taken away from her.” (Bởi vì đó mà Chúa Giê-su đã phán cùng Mathê – “nhưng có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã lựa phần tốt, là phần không có ai cất lấy được;” vì có gía trị trường tồn.)

 

> Many people are too busy with church works, and easily got burned out – why? (Vô số người đầy tớ hầu việc Chúa lâu ngày dễ bị rớt vào tình trạng kiệt kuệ và chán nản - Tại sao?)

# In my experience serving God, just liked any other pastors, once a while I got burned out, feeling that “only poor me” carrying the cross, things don’t happen the ways I like it to be, I frustrated people don’t follow instructions; but every times I spent time in prayer, reading the words, the Spirit of God lifted me up to continue the journey, because I know having an imitate relationship with Jesus by spending time in prayer is better than any successful work I could do for Him.

> Don’t you know that you can be busy, even with church works, but have no joy and inner peace. (Bạn có biết rằng một người có thể bận rộn nhiều việc, kể cả những việc nhà thờ, nhưng chưa chắc kinh nghiệm được sự vui mừng thật và bình an trong tấm lòng không?)

> The quiet time with Jesus makes us stand strong and stand long for God; it helps us to become a joyful and successful disciple. (Giờ phút yên lặng… với Chúa trước tiên mỗi ngày giúp cho c/ta đứng vững và đứng lâu trong đức tin của ngày đó, giúp c/ta trở nên một môn đồ hữu dụng.)

> So, the main thing in life is to know Jesus, and knowing Jesus must be the one “main thing” in our life. (Như vậy trung tâm điểm của đời sống phải là Chúa Giê-su.)

# One day, we got everything ready to go to church, except the car key – the “main” thing.

 

 

III. Applications

 

> So, how can we apply this truth into our daily life? (Như vậy c/ta có thể áp dụng lẽ thật của lời Chúa cho đời sống thuộc linh của mình như thế nào?)

 

1) We must place the devotion time in the highest priority of everyday. (Phải nhận biết sự chọn lựa đúng và tốt nhất, đó là thì giờ tĩnh tâm với Chúa trước tiên mỗi ngày.)

 

> What is the devotion time? (Thì giờ tĩnh tâm c/ta làm gì?)

a) Time that we dedicate first for the Bible studying and discover how you can apply the truths to your daily life. (Dành riêng ra cho việc suy gẫm lời Chúa và tìm tòi khám phá ra làm sao mình áp dụng được.)

> Time to read, to understand, and to meditate on the words of God. (Đọc, hiểu và suy gẫm lời Chúa.)

# What do I know more about God, Jesus, and the Holy Spirit from the scriptures I just read? (Lời Chúa giúp tôi thông biết gì về Chúa và Thánh Linh?)

# Any sins I need to confess before God and ask for His power to quit, to overcome? (Có tội nào tôi cần xưng ra với Chúa và xin quyền năng Ngài để từ bỏ được không?)

# Any adjustments I need to make on my conducts & words toward others? Anyone I need to forgive? (Có cách cư xử nào trong mối liên hệ của tôi với những người khác mà cần được điều chỉnh không?)

# What opportunities and responsibilities, I need to fulfill today for God? (Cơ hội và trách nhiệm nào mà lời Chúa nhắc nhở tôi cần làm trọn cho Chúa hôm nay không?)

 

b) Devotion time is the quiet time to pray in the Spirit. (Thì giờ tĩnh tâm để cầu nguyện tìm kiếm Chúa.)

# Martin Luther in his journal says: “(Any day that) I have so much to do that I shall spend the first 3 hours in prayer.” (Nhà cải chánh giáo Martin Luther trong nhật ký của ông có viết: “Ngày nào tôi thấy bận nhiều công việc cho Chúa thì ngày đó trước tiên tôi để dành ra 3 tiếng đồng hồ cầu nguyện.)

> When you place the priority of having fellowship with Jesus first, you will become wiser in making right decisions on that day, and through times, you look back and must agree that is absolute true. (Khi c/ta biết ưu tiên làm việc này trước, thì sẽ nhận biết ngày hôm đó tự nhiên mọi sự quyết định và chọn lựa của mình đều là khôn ngoan.)

# Some of you may say: “That is not practical, that is not true with me, I do not experience it?” Because you have not tried it yet, and keep on doing it days in and days out.

> I often share my testimony about serving God in the work of preaching with my wife on how I find what messages to share with the church each week – a total of 52 in a year, not to mention weekly and monthly Bible lessons? Do you know that most the time, the messages come out from the morning devotion time I spent with Jesus?

 

> How to pray? Just talk to God as a Father in Jesus name. (Cầu nguyện như thế nào? Giống như một đứa con nói chuyện với cha của mình vậy.)

> Jesus often set a great example of prayer for us to follow. (Chính Chúa Giê-su cũng hay làm gương cho c/ta về sự ưu tiên của cầu nguyện.)

# Jesus often woke up early in the morning, went into a solitary place to have fellowship with His Father in heaven first. (Ngài hay thức dậy sớm, đi vào nơi vắng vẻ một mình, để cầu nguyện tìm kiếm và tương giao với Cha của mình.)

# Mark 1:35“Very early in the morning, while it was still dark, Jesus got up, left the house and went off to a solitary place, where he prayed.” (Mác 1:35 – “Sáng hôm sau trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó.”)

 

> We cannot “face” the world daily without first “spending time” with Jesus. That is a must that you and I cannot live without. (C/ta không thể đối diện với thế gian, nếu chưa chịu “ngồi dưới chân Chúa Giê-su” trước tiên mỗi ngày. Đây là điều ưu tiên phải có trong cuộc sống mỗi ngày của mình.)

# Can you live without a cell phone? (Quí vị sống không có máy Iphone có chịu được không?) What’s about God’s words? (Còn lời Chúa và sự tương giao với Ngài thì sao?)

# Are you thirsty and hungry for God and His presence? (C/ta có đói khát Chúa và mong được nghe tiếng của Ngài không?)

> If you learn to kneel before God first each day, then you can stand up to anyone and face any life challenges. (Người nào biết quì gối trước mặt Chúa, thì có thể dạn dĩ đứng lên đối diện với mọi người, và mọi hoàn cảnh.)

 

2) We must recognize the leading and the guidance of the Holy Spirit throughout the day to know what to do, choices to make, words to say, plan to suceed. (C/ta phải sống mỗi ngày nhận biết sự hướng dẫn và cáo trách của Thánh Linh trong mọi việc mình làm, mọi lời mình nói.)

> This really means what Paul taught about “Praying without ceasing,” allowing the Holy Spirit to take control of your life in making all your decisions – from small, medium, to large size choices. (Đây chính là điều mà sứ đồ Phaolô đã dạy “cầu nguyện không thôi.” Để Thánh Linh tể trị hướng dẫn đời sống của mình trong mọi quyết định đủ cỡ.)

# Story of a lumber jack – why he is winning with a lot of breaks? What is the secret? The winner said – “Don’t you see that when I rested, I always sharpened my ax?” (Người thợ đốn gỗ khi ngồi nghỉ luôn mài rìu mình cho bén.)

> Are we resting often each day to sense the Holy Spirit leading? (C/ta có thường xuyên “nghỉ ngơi” trong một ngày để cảm nhận sự hiện diện và hướng dẫn của Thánh Linh trong đời sống mình không?)

 

3) Also, look for opportunities to serve others in Jesus’ name as the Spirit leads. (C/ta cũng cần để ý những cơ hội để chăm sóc nhu cầu của những người khác trong danh Chúa.)

> Life must be in balanced – we cannot just “sitting at Jesus’ feet” and then do nothing after? (Đời sống của c/ta phải được quân bình, chứ không thể nào c/ta “ngồi dưới chân Chúa,” rồi đứng dậy chẳng làm chi hết sao?)

> God words do not teach us to be ir-responsible, but be responsible in serving others; but we cannot place God’s works before God. (Lời Chúa không có dậy c/ta sống vô trách nhiệm, nhưng chăm sóc những người khác nữa, nhưng c/ta không thể đặt việc làm quan trọng hơn chỗ đứng của Chúa trong đời sống mình.)

 

-------------------------

> Are you a good disciple of Jesus? (Bạn có là một môn đồ giỏi của Chúa không?)

> Are you willing to learn from Jesus, or you still try to do things your own ways? (Bạn có sẵn lòng muốn học từ Chúa Giê-su không, hay chỉ thích làm theo ý riêng mình mà sanh sự bực dọc?)

> Do you know the priority in your life as a follower of Jesus Christ? (Bạn có biết sự ưu tiên trong đời sống của mình là gì không?) Do you know what needs to do first daily?

> Do you desire to “sit at Jesus’ feet” first each day, or just being busy with worldly and church activities? (Bạn có khát khao được ngồi dưới chân Chúa Giê-su trước tiên mỗi ngày không?)

> Do the first thing – first; spending time with Jesus first in prayer and studying the Bible, and that is the better choice that will not be taken from us. (Hãy làm việc ưu tiên trước, đó là “ngồi dưới chân Chúa” qua sự tĩnh tâm học lời Chúa và cầu nguyện, và điều đó là tốt hơn mà không ai cất lấy được.)

 

> Don’t you know that Jesus desires to have fellowship with us each day. (Bạn có biết Chúa Giê-su rất mong được tương giao với mỗi người c/ta.)

# Story of a grandpa who had many grandchildren. Everyday, he called out all his grandchildren and gave each of them a nickel to go & buy candies. One day, one of the grandchildren asked him, why do you give each of us a nickel everyday? Why don’t you give us 1.5 dollars for the whole month, then you don’t have to be bothered each day? The grandpa smiled and said: “Son, at my age I don’t have anything else to enjoy life, but to see each of my grandchildren everyday; that is why I give a nickel to each of you, so I can see your face everyday.” (Câu chuyện một ông nội mỗi ngày gọi từng đứa cháu đến, xếp hàng và cho mỗi đứa 5 xu đi mua kẹo ăn. Một ngày kia, một đứa thắc mắc hỏi: “Tại sao ông nội không cho mỗi đứa con 1.5 đồng đi cho cả tháng cho xong, mà khỏi bị mắc công làm việc này mỗi ngày? Ông cụ trả lời: “Con à! Ông đến tuổi này thì đâu có gì để “enjoy” nữa, ngoại trừ được thấy gương mặt của mỗi đứa cháu mình mỗi ngày, là điều làm ông vui lòng, vì vậy mỗi ngày ông cho mỗi đứa 5 xu.”)   

> Isn’t Jesus taught His disciples to pray: “Give us our daily bread!” So, He can see our faces each day. (Không phải chính Chúa Giê-su đã dạy các môn đồ mình cầu nguyện: “Xin cho c/con hôm nay đồ ăn đủ dùng” sao, để Ngài thấy được gương mặt của mỗi c/ta mỗi ngày?)

 

> Oh! How much we should realize the importance of “sitting at Jesus’ feet,” spending time with Him each day first is the better choice in life. (Ô! Bây giờ mong mỗi c/ta sẽ ý thức được sự quan trọng muốn “ngồi dưới chân Chúa,” mỗi ngày trước tiên là một sự chọn lựa tốt hơn cho đời sống tâm linh của c/ta.)

 


 

----------------- Invitation

> How do you make choices everyday? Do you want to know how to make better choices?

> Where is Jesus in all the choices you make each day? (Mỗi người c/ta đang dành sự ưu tiên trong đời sống của mình cho ai? Chúa Giê-su đang ở đâu trong mọi sự lựa chọn của mình?)

 

> What is the priority of your life? What does Jesus teach about life priority?

# The primary life pursuit is to know God in Christ Jesus with the help of the Holy Spirit.

> God/Jesus do not really need our serving – He has His angels to serve Him and because God is Almighty that means there is nothing He cannot do; but the most thing He desires our fellowship with Him, wanting us to know Him in a personal way.

> The most value thing, the focus of our spiritual life is the relationship with God and NOT the activities for God. (Sự liên hệ với Chúa có gía trị trường tồn hơn là những hoạt động hay sinh hoạt c/ta làm cho Ngài.)

> The joy comes first from knowing God in Christ Jesus, and not really doing things for Him.

> Place Jesus Christ and the relationship with Him - first in your life!

> Must have devotion time every morning – no matter what.

> The relationship with God is the foundation for all other life relationships. It’s that important that we must do it first!

> That’s the better thing because everything else can pass away in a tic tac.

> Don’t get too busy, but practice to be silent before God throughout the day - to know that He is present and acting/working among us.      

> Don’t fall into a trap of busy-ness, even with church activities and don’t even recognize the presence of Jesus – the Lord of the church, just like some come to a birthday party, enjoying all the activities and foods, but not even know whose birthday that is for?

 

> So, what changes that you are willing to make today?

# Maybe adjust your human perspectives and pursue the priority of things that Jesus taught?

> What commitment you will do tomorrow morning? Would it be to spend time with Jesus first?

 

> Jesus loves you; He wants to save you, and set you free from the judgment of sins.

> He wants you to know Him. Do you want to?

> Come to Jesus and say “I want You to save me and help me to know You like never before! For I am willing to sit at Your feet.”